Reconsidering the Reputation of a Magnet for Roman Scandal
|
|
Xét lại danh tiếng của
nhân vật có sức lôi cuốn mạnh mẽ trong Vụ bê bối La Mã
|
|
|
|
In “Messalina,” Honor Cargill-Martin looks at the limited evidence
with empathy, arguing that a notorious empress was also a canny politician.
|
|
Trong cuốn “Messalina”,
Honor Cargill-Martin xem xét chứng cứ có phần hạn hẹp với sự đồng cảm, cô lý
luận rằng một nữ hoàng lang chạ khét tiếng cũng là một chính trị gia khôn
khéo.
|
|
|
|
The past is as much a foreign language as a foreign country, full of
words and names that have lost their force.
|
|
Quá khứ là thứ ngôn ngữ xa
lạ chẳng khác gì một đất nước xa lạ, đầy rẫy những từ ngữ và tên tuổi đã mất
đi ý nghĩa sinh động của chúng.
|
|
|
|
Not that long ago, one of the worst insults for a woman was
“Messalina,” after the third wife of the Roman emperor Claudius, who was
damned by antiquity as a sex-crazed schemer.
|
|
Cách đây chưa lâu, một
trong những lời thóa mạ tồi tệ nhất đối với một người phụ nữ là “đồ
Messalina”, theo tên người vợ thứ ba của hoàng đế La Mã Claudius, người bị thời
cổ đại nguyền rủa là kẻ chủ mưu cuồng dâm.
|
|
|
|
French revolutionaries, Honor Cargill-Martin notes in “Messalina:
|
|
Những nhà cách mạng Pháp,
như Honor Cargill-Martin lưu ý trong cuốn sách “Messalina:
|
|
|
|
Empress, Adulteress, Libertine: The Story of the Most Notorious Woman
of the Roman World,” hurled her name at Marie Antoinette, rhyming “Messaline”
with “guillotine.”
|
|
Empress, Adulteress,
Libertine: The Story of the Most Notorious Woman of the Roman World,”
(“Messalina: Hoàng hậu, kẻ ngoại tình, kẻ phóng đãng: Câu chuyện về người phụ
nữ khét tiếng nhất thế giới La Mã”), đã hét tên bà ta vào mặt Marie
Antoinette, ghép vần cái tên “Messaline” với từ “máy chém”.
|
|
|
|
In “Jane Eyre,” Mr. Rochester dismisses his first wife as an “Indian
Messalina.”
|
|
Trong cuốn “Jane Eyre”,
ông Rochester khinh rẻ gọi người vợ đầu tiên của mình là một “Messalina Ấn Độ”.
|
|
|
|
And even in the mid-20th century, doctors were diagnosing unruly
women with a “Messalina-Complex.”
|
|
Thậm chí hồi giữa thế kỷ
20, các bác sĩ chẩn đoán những phụ nữ phóng đãng là mắc “hội chứng phức hợp
Messalina”.
|
|
|
|
Messalina was infamous most of all for the supposed crime for which
she was executed in A.D.
|
|
Messalina nổi tiếng nhất
vì tội lỗi người ta cho là bà đã phạm và vì nó mà bà đã bị hành quyết năm 48
Công nguyên:
|
|
|
|
48: marrying one of her (many) lovers, with whom she was possibly
planning a coup, in a bigamous mock ceremony while Claudius was out of town.
|
|
kết hôn với một trong số
(nhiều) người tình của bà, mà có khả năng là cùng với người này bà đang lên kế
hoạch đảo chính, bằng hôn lễ giả với người chồng không danh chính ngôn thuận
trong khi Claudius đang ở xa nhà.
|
|
|
|
It is a puzzling act, so reckless as to be either apocryphal or, as
the ancient sources insist, insanely real.
|
|
Đó là hành động khó hiểu,
liều lĩnh đến mức hoặc nó là ngụy tạo hoặc, như các nguồn tin thời cổ khẳng định,
nó là có thật một cách ngông cuồng.
|
|
|
|
Her bad reputation may have faded into no reputation, but
Cargill-Martin aims to rehabilitate her nonetheless.
|
|
Danh dự ô uế của bà có thể
đã phai nhạt thành vô danh, dù vậy Cargill-Martin vẫn nhắm đến việc phục hồi
danh tiếng cho bà.
|
|
|
|
Messalina, she writes, was not a “vacuous slut” but a canny actor
“pioneering new ways of exerting power” — specifically female power — within
a changing political system.
|
|
Theo lời cô, Messalina
không phải là “dâm phụ ngớ ngẩn” mà là nhân vật khôn khéo “khai phóng những
cách thức mới để sử dụng quyền lực” – đặc biệt là quyền lực phụ nữ – trong một
hệ thống chính trị luôn thay đổi.
|
|
|
|
This is not a completely new argument.
|
|
Đây không phải luận điểm
hoàn toàn mới mẻ.
|
|
|
|
Scholars have been reconsidering Messalina since at least the 1970s,
often through a feminist lens.
|
|
Ít nhất là từ những năm
1970 đến nay, một số học giả vẫn đang xét lại Messalina, thường là qua lăng
kính nữ quyền.
|
|
|
|
But it is one that Cargill-Martin, a British writer trained in
classics and art history, makes well.
|
|
Mà đây là luận điểm được
Cargill-Martin, nhà văn Anh quốc được đào tạo về văn học kinh điển Hy-La và lịch
sử nghệ thuật, khôi phục lại.
|
|
|
|
Her principal foils are Tacitus, Rome’s greatest historian, and
Juvenal, its most scabrous satirist.
|
|
Những nhân vật phản diện
chính của cô là Tacitus, nhà sử học vĩ đại nhất của Rome và Juvenal, nhà thơ
trào phúng khiếm nhã nhất của thành này.
|
|
|
|
What we know with absolute certainty about Messalina, she writes,
“can be summed up in a single paragraph,” and it doesn’t even include the
exact year she was born (sometime around A.D. 20).
|
|
Những gì chúng ta biết với
sự chắc chắn tuyệt đối về Messalina, cô viết, “có thể tóm tắt chỉ trong một
đoạn văn”, và thậm chí không bao gồm năm sinh chính xác của bà ta (khoảng năm
20 Công nguyên).
|
|
|
|
Beyond the bare facts of her parents, children and marriage to
Claudius, we have only a few accounts, written decades or centuries
afterward.
|
|
Ngoài những thông tin tối
thiểu về cha mẹ, con cái và cuộc hôn nhân của bà với Claudius, chúng ta chỉ
có vài câu chuyện thuật lại, được viết trong hàng thập kỷ hoặc hàng thế kỷ
sau đó.
|
|
|
|
Romans liked their history to have literary polish and clear moral
examples, and the portrait of Messalina in Tacitus’ “Annals” is fittingly
gripping and seamy.
|
|
Người La Mã thích lịch sử
của họ về mặt văn chương thì tao nhã và có những tấm gương đạo đức trong sạch,
và chân dung Messalina trong cuốn “Annals” (“Biên niên sử”) của Tacitus thì hấp
dẫn và nhớp nhơ về đạo đức thật vừa khéo với những tiêu chí đó.
|
|
|
|
Driven by a love for luxury, he writes, she engineered the death of
one senator in order to expropriate his estate, “gaping” with desire for its
famously elaborate gardens.
|
|
Bị thôi thúc bởi yêu thích
cảnh sống xa hoa, bà đã dàn xếp cái chết cho một thượng nghị sĩ để chiếm đoạt
điền trang dinh thự của ông này, “thèm nhỏ rãi” vì mong muốn có được những
khu vườn nổi tiếng kỳ công của điền trang ấy.
|
|
|
|
And it was the unhinged pursuit of incognitas libidines (“untried
pleasures”) with her aristocratic lover Gaius Silius that led her to the
extreme of sham marriage — an event whose veracity Tacitus, a careful sifter
of sources, specifically vouches for.
|
|
Và chính là sự điên cuồng
theo đuổi incognitas libidines (“những thú vui chưa được nếm trải”) với người
tình quý tộc Gaius Silius đã dẫn bà đến đỉnh điểm là cuộc hôn nhân giả kia –
sự kiện mà tính xác thực của nó được Tacitus, vốn là người sàng lọc nguồn tin
rất cẩn thận, xác nhận cụ thể.
|
|
|
|
Juvenal’s leering sketch is even worse.
|
|
Bức phác họa phóng đãng của
Juvenal thậm chí còn tệ hơn.
|
|
|
|
In his sixth satire, a misogynistic litany of women’s perfidy, he
calls Messalina an insatiable “whore empress” and claims that she would sneak
out once Claudius was asleep to work in a brothel under a fake name.
|
|
Trong thi tập trào phúng
thứ sáu của mình, điệp khúc đầy thành kiến với phụ nữ về sự phản bội của đàn
bà, ông gọi Messalina là "hoàng hậu đàng điếm" vô độ và quả quyết rằng
bà sẽ lẻn ra ngoài khi Claudius đang ngủ để làm gái trong nhà chứa dưới tên
giả.
|
|
|
|
The poem is a highly rhetorical performance — Facit indignatio
versum, Juvenal boasts elsewhere, or “Anger makes my verse” — but the tarnish
stuck.
|
|
Bài thơ đó là màn trình diễn
hết sức hùng hồn – Facit indignatio versum, hay "Nỗi giận làm nên thơ
tôi", như Juvenal khoe khoang ở nơi nào đó khác – nhưng vết nhơ bám dính
không rời.
|
|
|
|
The book cover for “Messalina.”
|
|
Trang bìa cuốn sách
“Messalina”:
|
|
|
|
The top third shows a portion of a painting of her, lounging in
profile with flowers and a laurel crown in her hair.
|
|
1/3 trên cùng là phần bức
tranh vẽ bà, trong tư thế nửa nằm nửa ngồi khuôn mặt nhìn nghiêng với những
bông hoa và vòng nguyệt quế trên mái tóc.
|
|
|
|
The title and subtitle, laid over a sea-green backdrop, take up most
of the rest of the cover, with the author’s name at the bottom, printed on a
thick yellow-gold stripe.
|
|
Tiêu đề và phụ đề, được đặt
trên nền màu xanh nước biển, chiếm gần hết phần còn lại của trang bìa, với
tên tác giả ở dưới cùng, được in bên trên đường kẻ sọc dày màu vàng.
|
|
|
|
These are the lurid images that Cargill-Martin is up against.
|
|
Đây là những hình ảnh gây
sốc mà Cargill-Martin phải đối mặt.
|
|
|
|
Without much concrete evidence, let alone testimony from Messalina
herself, to contradict them, she offers historical context and empathy for
her subject, a teenage bride pulled into the bloody swirl of imperial
politics.
|
|
Chẳng có mấy bằng chứng cụ
thể, huống hồ là lời khai của chính Messalina, để phản bác lại chúng, cô đưa
ra bối cảnh lịch sử và sự đồng cảm với nhân vật của mình, một cô dâu chưa đến
tuổi thành niên bị cuốn vào vòng xoáy đẫm máu của nền chính trị đế quốc.
|
|
|
|
She starts her narrative under Augustus, the ruler who transformed
Rome from a republic into an autocracy.
|
|
Cô mở đầu câu chuyện của
mình vào thời Augustus, người trị vì đã biến Rome từ một nền cộng hòa thành một
chế độ chuyên chế.
|
|
|
|
As power was consolidated into the hands of a single man, politics
moved behind closed doors, from debate in the Forum and Senate to intrigues
in the palace.
|
|
Khi quyền lực được hợp nhất
vào tay một người duy nhất, chính trị diễn tiến đằng sau những cánh cửa đóng
kín, từ cuộc tranh luận tại Diễn đàn và Thượng viện cho đến những âm mưu nơi
cung đình.
|
|
|
|
After Augustus’ successor, Tiberius, withdrew to a villa on Capri,
“salacious imperial rumor” flourished in Rome as never before, Cargill-Martin
writes.
|
|
Theo câu chuyện mà
Cargill-Martin kể, sau khi Tiberius người kế vị của Augustus rút về một dinh
thự ở Capri, “tin đồn về sự dâm ô trong hoàng gia” rộ lên ở Rome như chưa từng
thấy.
|
|
|
|
People whispered that dour, unloved Tiberius was off wallowing in
depravity.
|
|
Mọi người thì thào rằng
Tiberius khắc khổ, không được yêu mến đã rời đi để đắm mình trong trụy lạc.
|
|
|
|
Whether or not it was true, she argues, this was the climate in which
Messalina grew up, and she bore its stamp, just as she was marked by the
debauched cruelty of the next emperor, Caligula.
|
|
Tác giả lập luận rằng dù
tin đó là thật hay giả, thì đây cũng là môi trường mà Messalina trưởng thành
trong đó và bà mang dấu ấn của nó, cũng như bà đã bị đánh dấu bởi tính hung
tàn đồi trụy của vị hoàng đế kế tiếp là Caligula.
|
|
|
|
He enjoyed bullying Claudius, who was homely, cowardly and seemingly
stupid (historians judge him more favorably than contemporaries did), and
Cargill-Martin imagines Messalina, still a teenager, “feeling the breeze of
the jesters’ whips” as the emperor’s attendants thrashed her droopy husband
awake at a dinner party.
|
|
Vị hoàng đế này thích ngược
đãi Claudius, một kẻ chất phác, nhát gan và có vẻ ngu ngốc (các nhà sử học
đánh giá ông ưu ái hơn những người đương thời với ông), và Cargill-Martin mường
tượng Messalina, lúc bấy giờ vẫn còn vị thành niên, “cảm thấy tiếng gió từ những
ngọn roi của những gã hề” khi những người hầu của hoàng đế đánh đập để người
chồng say rũ của bà tỉnh lại trong một bữa tiệc tối.
|
|
|
|
By the time Claudius bumbled onto the throne in A.D. 41, Roman court
politics was personal in every sense:
|
|
Thời điểm Claudius chệnh
choạng leo lên ngôi báu năm 41 Công nguyên, chính sự của triều đình La Mã
mang tính cá nhân về mọi mặt:
|
|
|
|
Influence was conferred by ancestry, connections and reputation.
|
|
Ảnh hưởng được tổ tiên để
lại, những mối quan hệ và danh tiếng.
|
|
|
|
Messalina was well born, at least, related to Augustus through both
her mother and father.
|
|
Ít nhất Messalina cũng là
dòng dõi trâm anh, có họ hàng với Augustus cả về đằng cha lẫn mẹ.
|
|
|
|
But her position was still insecure, Cargill-Martin emphasizes,
vulnerable to skeptical citizens and dynastic rivals.
|
|
Cargill-Martin nhấn mạnh
dù vậy vị trí của bà vẫn không an toàn, không được bảo vệ trước đám dân chúng
đa nghi và các đối thủ trong triều đình.
|
|
|
|
“Emperor’s wife” wasn’t a formal role but one she would have to
assert for herself.
|
|
“Làm vợ Hoàng đế” không phải
là vai trò chính thức mà là vai trò mà bà phải tự khẳng định chính mình.
|
|
|
|
Fortunately, rumor and charisma allowed her to wield a degree of
power otherwise unavailable to a woman.
|
|
May thay, tin đồn và sự
quyến rũ đã cho phép bà vận dụng quyền lực ở mức độ mà người phụ nữ khác
không thể có được.
|
|
|
|
Within the court, Messalina began to “systematically, at times
brutally, root out potential sources of opposition,” such as Julia Livilla,
one of Caligula’s sisters.
|
|
Trong triều, Messalina bắt
đầu "một cách có hệ thống, đôi khi là một cách tàn bạo, nhổ tận gốc rễ
những nguồn chống đối tiềm ẩn", chẳng hạn như Julia Livilla, một trong
các chị em gái của Caligula.
|
|
|
|
Though sources trivialize their dispute as a “catfight,”
Cargill-Martin insists it was “undoubtedly a political one” (though this is
the narrow “politics” of survival in power, not actual policy).
|
|
Cho dù những nguồn tin đã
tầm thường hóa cuộc tranh chấp của họ như một “cuộc đấu khẩu của đàn bà”,
Cargill-Martin đoan chắc rằng đó “rành rành là một vấn đề chính trị” (mặc dù
“chính trị” ở đây theo nghĩa hẹp về sự sống còn của quyền lực, không phải là
chính sách thực tế).
|
|
|
|
Julia Livilla was duly accused of adultery.
|
|
Julia Livilla vì vậy bị buộc
tội ngoại tình.
|
|
|
|
It was a grave charge.
|
|
Đây là cáo buộc nghiêm trọng.
|
|
|
|
“Good” Roman women were both chaste and invisible in public; female
desire and female ambition were seen as almost inevitably intertwined.
|
|
Phụ nữ La Mã “đức hạnh” phải
vừa giữ tiết hạnh vừa không được chường mặt ra trước công chúng; ham muốn và
tham vọng của phụ nữ được coi hầu như chắc chắn là đi liền với nhau.
|
|
|
|
What’s more, adultery had been made illegal under Augustus, part of
an effort to correct the moral deficiencies that had supposedly caused the
civil strife that preceded his reign.
|
|
Thêm vào đó, tội ngoại
tình bị tuyên bố là phạm pháp dưới thời Augustus, là một phần trong nỗ lực chỉnh
đốn những khuyết điểm về đạo đức được cho là đã gây ra cuộc xung đột dân sự
trước khi vị hoàng đế này lên ngôi.
|
|
|
|
All this made accusations of infidelity, true or not, a handy weapon
— as well as an obstacle for historians such as Cargill-Martin who are trying
to distinguish political maneuvering from personal character.
|
|
Tất cả những điều này biến
những lời buộc tội không chung thủy, dù đúng dù sai, thành một vũ khí tiện dụng
– cũng thành một trở ngại đối với các nhà sử học như Cargill-Martin, những
người cố gắng phân biệt thủ đoạn chính trị với tính cách cá nhân.
|
|
|
|
Driven into exile, Julia Livilla soon died.
|
|
Bị bức phải lưu đày, Julia
Livilla chết sớm.
|
|
|
|
Before her own downfall seven years later, Messalina apparently
arranged a half-dozen more deaths.
|
|
Trước khi bản thân bà bị sụp
đổ đột ngột bảy năm sau đó, Messalina dường như đã dàn xếp thêm nửa tá cái chết
nữa.
|
|
|
|
They were driven by calculation more than derangement, Cargill-Martin
concludes, and Messalina’s final, fatal liaison found her the victim, not the
perpetrator, of a plot.
|
|
Cargill-Martin kết luận những
cái chết đó được dàn xếp bởi sự tính toán hơn là sự rối loạn tâm thần, và kẻ
tình nhân cuối cùng dẫn đến cái chết của Messalina cho rằng bà là nạn nhân chứ
không phải thủ phạm của một âm mưu.
|
|
|
|
Ultimately, the case can never be conclusive, relying as it must on
conditional phrasing and a kind of historical connoisseurship — a feel for what
in the sources doesn’t fit and what, by contrast, fits too neatly.
|
|
Rốt cuộc, vụ án chẳng khi
nào kết luận được, vì nó phải dựa vào cách diễn đạt có điều kiện và một kiểu
am tường lịch sử –một cảm giác về điều gì trong các nguồn tin là không ăn khớp
và ngược lại, điều gì là ăn khớp một cách quá khít khao.
|
|
|
|
Still, “Messalina” is lively and sardonic, if marred by a few clichés
(Messalina had to “think outside the box” and risked being seen as a “loose
cannon”) and anachronisms (“trust fund baby,” “police brutality”).
|
|
Tuy vậy, “Messalina” là cuốn
sách sinh động và châm biếm, dù có chút tỳ vết bởi vài câu sáo rỗng
(Messalina đã phải “tư duy vượt ngoài khuôn khổ” và có nguy cơ bị coi là “khẩu
súng cướp cò”) và những lỗi sai về thời đại (như “con nhà có quỹ ủy thác”, “sự
tàn bạo của cảnh sát”).
|
|
|
|
Best of all, though lust and power will always be with us,
Cargill-Martin doesn’t try to draw parallels with politics today.
|
|
Hay hơn hết là, mặc dù dục
vọng và quyền lực sẽ luôn đồng hành với chúng ta, nhưng Cargill-Martin không
cố gắng chỉ ra sự tương đồng với chính trị ngày nay.
|
|
|
|
The classics “are not vitally relevant,” she writes, “they are
interesting (which is better).”
|
|
Các tác phẩm kinh điển đó
“không liên quan một cách cốt yếu,” cô viết,
“chúng rất thú vị (điều đó lại càng hay)”.
|