A Rape Trial, and a Legal Travesty. In 1793.
|
|
Phiên tòa xử một vụ cưỡng
hiếp, và là một trò hề pháp lý. Vào năm 1793.
|
|
|
|
John Wood Sweet’s “The Sewing Girl’s Tale” tells the story of an
unusual prosecution in 18th-century New York — and its contemporary
relevance.
|
|
Cuốn “The Sewing Girl’s
Tale” (“Chuyện cô thợ may”) của John Wood Sweet kể lại câu chuyện về một vụ
truy tố bất thường ở New York thế kỷ 18 – và tính liên quan của nó ở thời hiện
tại.
|
|
|
|
In the early morning hours of Sept. 5, 1793, a couple of blocks from
what is now New York’s City Hall, a gentleman with a reputation as a “rake”
raped a 17-year-old seamstress whom he had carried into a brothel by force.
|
|
Rạng sáng ngày 5 tháng 9
năm 1793, cách nơi bây giờ là Tòa thị chính của New York vài dãy nhà, một quý
ông có tiếng là "trác táng" đã cưỡng hiếp một cô thợ may 17 tuổi mà
hắn ta đã dùng vũ lực lôi vào nhà chứa.
|
|
|
|
No doubt countless cases like this one are lost to history — papers
didn’t report on them, records (if anyone kept them) rarely exist, and they
rarely went to trial.
|
|
Chắc chắn có vô số vụ như
vụ này không thể tìm thấy trong sử sách – báo chí không đưa tin về chúng, hồ
sơ (trừ phi có ai lưu giữ) hiếm khi tồn tại và chúng hiếm khi bị đưa ra xét xử.
|
|
|
|
In fact, in the decade since the end of British rule, there had only
been two sexual assault prosecutions in the city of New York.
|
|
Trên thực tế, kể từ khi kết
thúc chế độ cai trị của Anh quốc, trong thập kỷ đó chỉ có hai vụ tấn công
tình dục bị truy tố ở Thành phố New York.
|
|
|
|
But this case was unusual for several reasons: Lanah Sawyer, the
young victim, had the mettle to report the crime.
|
|
Song trường hợp này rất
khác thường vì một số nguyên nhân: nạn nhân trẻ tuổi Lanah Sawyer có đủ can đảm để
trình báo tội ác ấy.
|
|
|
|
The state prosecuted it vigorously.
|
|
Tiểu bang mạnh tay truy tố
vụ này.
|
|
|
|
And an English lawyer newly arrived in America with a personal
interest in rape prosecutions (his patron’s son was under indictment for the
same) decided to take notes, producing the first published report of such a
trial in the United States and the material for “The Sewing Girl’s Tale,”
John Wood Sweet’s excellent and absorbing work of social and cultural
history.
|
|
Và một luật sư người Anh vừa
đến Mỹ vì sự quan tâm cá nhân đến các vụ truy tố hiếp dâm (con trai nhà bảo
trợ của anh ta cũng đang bị cáo buộc vì tội tương tự) đã quyết định ghi chép
lại, làm thành bản tường thuật đầu tiên được xuất bản về một phiên tòa như thế
ở Mỹ và là tư liệu cho “The Sewing Girl’s Tale,” một tác phẩm tuyệt hay và hấp
dẫn về lịch sử văn hóa xã hội của John Wood Sweet.
|
|
|
|
Harry Bedlow’s capital trial on charges of rape (on an indictment for
“being moved and seduced by the instigation of the devil” to “feloniously
ravish and carnally know” Sawyer) began a month later.
|
|
Phiên tòa đại hình xét xử
Harry Bedlow về những cáo buộc hiếp dâm (theo bản cáo trạng vì “bị ma quỷ xúi
giục và cám dỗ” đến nỗi đã “cưỡng hiếp một cách tàn nhẫn và quan hệ tình dục”
với Sawyer) đã được mở sau đó một tháng.
|
|
|
|
He faced a jury of his peers, not hers; women could not serve on
juries, and the men in her family could not have met the property
requirements.
|
|
Hắn đã đối mặt với một bồi
thẩm đoàn gồm những người cùng địa vị với mình chứ không phải cùng địa vị với
cô gái; phụ nữ không thể có chân trong bồi thẩm đoàn, và những người đàn ông
trong gia đình của cô gái đã không đáp ứng được những yêu cầu về tài sản.
|
|
|
|
The trial lasted one long day.
|
|
Phiên tòa kéo dài suốt một
ngày.
|
|
|
|
Sawyer’s testimony was clear, courageous and consistent:
|
|
Lời khai trước tòa của
Sawyer rất rõ ràng, can đảm và nhất quán:
|
|
|
|
He asked her consent three or four times and she refused, calling him
“a brute, a dog, a villain.”
|
|
Hắn đã đề nghị cô ưng thuận
ba hoặc bốn lần và cô từ chối, gọi hắn ta là "đồ thú vật, một con chó, một
kẻ côn đồ."
|
|
|
|
A dream team of six private defense attorneys argued on Bedlow’s
behalf.
|
|
Một nhóm gồm sáu luật sư
tư xuất sắc thay mặt Bedlow tranh tụng trên tòa.
|
|
|
|
The jury deliberated for 15 minutes before returning a verdict of not
guilty.
|
|
Bồi thẩm đoàn nghị án
trong vòng 15 phút rồi quay lại tòa với phán quyết bị cáo vô tội.
|
|
|
|
Riots ensued; some 600 people took to the streets.
|
|
Những cuộc bạo loạn đã nổ
ra sau đó; khoảng 600 người đã xuống đường.
|
|
|
|
In Sweet’s words, “what the trial had said about power was that a
profligate gentleman mattered and a workingman’s daughter didn’t”; though
somewhat paradoxically — if, sadly, in keeping with the misogynistic mores of
the era — rioters targeted brothels, run largely by women in working-class
neighborhoods, rather than the legal system itself.
|
|
Theo lời Sweet, “điều mà
phiên tòa này đã minh chứng cho quyền lực là một quý ông phóng đãng mới là
quan trọng còn con gái một người lao động thì chẳng có nghĩa lý gì”; mặc dù
có vẻ nghịch lý – dẫu rằng, đáng buồn thay, lại phù hợp với tập tục căm ghét
phụ nữ ở thời ấy – những kẻ bạo loạn nhằm vào các nhà thổ, đa phần do phụ nữ
trong các khu dân cư thuộc tầng lớp lao động điều hành, thay vì chính hệ thống
luật pháp.
|
|
|
|
Soon thereafter, Sawyer attempted suicide.
|
|
Không lâu sau đó, Sawyer
đã tìm cách tự tử.
|
|
|
|
Bedlow’s defense at trial centered on an idea that remains in
circulation today: that a rape charge is often just a cover-up for a woman’s
shame at having succumbed to her own desires.
|
|
Lời biện hộ của Bedlow tại
phiên tòa tập trung vào một tư tưởng mà cho đến nay vẫn còn được truyền bá: rằng
cáo buộc hiếp dâm thường chỉ là sự che đậy cho nỗi xấu hổ của một người phụ nữ
khi không cưỡng nổi dục vọng của chính mình.
|
|
|
|
Bedlow was certainly helped by popular culture.
|
|
Bedlow chắc chắn đã được
văn hóa đại chúng cứu giúp.
|
|
|
|
The most popular American novel of the era, “Charlotte Temple,” told
the story of a teenage girl, seduced by a wealthy rake and abandoned to a
life of regret and destitution.
|
|
Cuốn tiểu thuyết nổi tiếng
nhất của Mỹ thời ấy là “Charlotte Temple” đã kể lại câu chuyện một cô gái còn
niên thiếu đã bị một gã phóng đãng giàu có dụ dỗ và bị bỏ rơi trong cảnh sống
hối tiếc và cơ cực.
|
|
|
|
But the real assist came from the 17th-century lawyer Sir Matthew
Hale, whose jurisprudence dominated the trial.
|
|
Song sự cứu giúp thực sự lại
đến từ vị luật sư từ thế kỷ 17 là Ngài Matthew Hale, triết lý về pháp luật của
ông đã chi phối phiên tòa này.
|
|
|
|
Sir William Blackstone’s “Commentaries” on English criminal law
supplied the Colonies and later new country with a basic understanding of
many crimes, and Blackstone incorporated Hale’s ideas of what renders a rape
prosecution plausible.
|
|
Sách “Commentaries”
("Những bài bình luận về luật pháp nước Anh") của Ngài William
Blackstone về luật hình sự Anh đã cho các Thuộc địa [của Anh] và sau này là
quốc gia mới một sự hiểu biết căn bản về nhiều tội ác, và Blackstone đã kết hợp
các tư tưởng của Hale về những điều khiến việc truy tố hiếp dâm là hữu lý.
|
|
|
|
According to Sweet, Hale, who was deeply anxious about malicious
women bringing false accusations against innocent men, believed “the question
was not simply whether a woman had been forced to have sex against her will
but also whether her reputation was good enough, whether she had resisted
vigorously enough, whether she had cried out loudly enough, whether she had
sustained sufficiently conspicuous physical injuries and whether she had
reported the crime soon enough.”
|
|
Theo Sweet, Hale là người
lo nghĩ sâu xa về việc những phụ nữ hiểm độc sẽ đưa ra những cáo buộc giả dối
chống lại những người đàn ông vô tội, ông cho rằng: “câu hỏi đặt ra không chỉ
đơn thuần là liệu một người phụ nữ có bị ép buộc quan hệ tình dục trái với ý
muốn của cô ấy hay không, mà còn là liệu thanh danh của cô ấy có tốt đẹp đủ mức
hay không, liệu cô ấy đã kháng cự đủ mạnh chưa, liệu cô ấy có kêu la đủ to chưa, liệu cô ấy có bị thương tích thể chất đủ để dễ nhận ra hay không
và liệu cô ấy có trình báo tội phạm đủ sớm hay không.”
|
|
|
|
Nearly every defense attorney funneled his questions through the Hale
framework.
|
|
Hầu hết các luật sư bào chữa
đều tập trung những câu hỏi của mình thông qua khuôn khổ của Hale.
|
|
|
|
And when it was the judge’s turn to instruct the jury in advance of
their deliberations, he declared Hale’s ideas “just” and thus, as Sweet
writes, completed “the transformation of Hale’s commentaries from suggestions
written by a retired jurist into rigid rules that defined the nature of
settled law and that were binding on the jurors.”
|
|
Và khi đến lượt quan tòa
chỉ dẫn cho bồi thẩm đoàn trước lúc họ nghị án, ông ta đã tuyên bố những tư
tưởng của Hale là “đúng đắn” và vì vậy, như Sweet viết, ông ta đã hoàn thành
“việc biến những bài bình luận của Hale từ những gợi ý được viết bởi một luật
gia đã nghỉ hưu thành các quy tắc cứng nhắc đã xác định bản chất của luật cố
định và là các quy tắc ràng buộc đối với các bồi thẩm viên.”
|
|
|
|
Perhaps we can’t imagine a defense attorney today saying, as one of
Bedlow’s did:
|
|
Có lẽ chúng ta không thể
hình dung ra một luật sư bào chữa thời nay phát biểu như một trong những luật
sư của Bedlow đã phát biểu:
|
|
|
|
“Was it prudent to pick up a man in the streets, and become instantly
acquainted with him?
|
|
“Có khôn ngoan không khi bắt
chuyện với một người đàn ông trên phố và lập tức trở nên thân cận với anh ta?
|
|
|
|
… Was it discreet to go on the Battery with this stranger, and amuse
herself with him beyond midnight?”
|
|
… Có thận trọng không khi
đi chơi với người lạ này, và tiêu khiển với anh ta đến quá nửa đêm?”
|
|
|
|
But rape myths persist: that a woman must do everything she can to
repel her attacker, or that her resistance is a critical factor in
determining the rapist’s culpability.
|
|
Song những chuyện hoang đường
về hiếp dâm vẫn khăng khăng một mực rằng: một người phụ nữ phải làm mọi cách
để đẩy lùi kẻ tấn công mình, hoặc sự kháng cự của cô ấy là yếu tố cực kỳ quan
trọng để định tội kẻ hiếp dâm.
|
|
|
|
This is not Hale’s only legacy.
|
|
Đây không phải là di sản
duy nhất của Hale.
|
|
|
|
The reader might recognize his name from Dobbs v. Jackson Women’s
Health Organization, the Supreme Court’s decision overturning Roe v. Wade and
permitting states (and the federal government) to criminalize abortion
without apparent limit or exception.
|
|
Người đọc có thể nhận ra
tên của ông này từ vụ Tổ chức Y tế Phụ nữ ở Jackson kiện Dobbs, từ quyết định
của Tòa án Tối cao lật ngược vụ Roe kiện Wade và cho phép các tiểu bang (và
chính quyền liên bang) coi việc phá thai là phạm tội hình sự mà không có giới
hạn rõ ràng hoặc ngoại lệ.
|
|
|
|
In the opinion, Justice Samuel Alito cites Hale’s treatise eight
times as evidence that abortion was considered a crime at the time of the
Constitution’s writing.
|
|
Theo quan điểm ấy, Thẩm
phán Tòa án Tối cao Samuel Alito đã trích dẫn luận thuyết của Hale tám lần
làm chứng cứ cho việc phá thai bị coi là một tội ác vào thời Hiến pháp được
soạn thảo.
|
|
|
|
Thus, according to the court, the Constitution cannot contain a right
to choose to terminate pregnancy.
|
|
Do đó, theo Tòa, Hiến pháp
không thể bao hàm quyền lựa chọn chấm dứt thai kỳ.
|
|
|
|
The Dobbs opinion is undoubtedly correct about Hale’s status at the
founding, and Sweet’s book confirms it.
|
|
Quan điểm về vụ Dobbs đó
chắc chắn là đúng đường lối với tính pháp lý của Hale tại thời điểm đặt nền
móng, và cuốn sách của Sweet khẳng định điều đó.
|
|
|
|
But the book also provides an opportunity, set apart from the heated
politics of abortion regulation, to reflect on the power we give today to
legal authorities whose views about basic matters — like what it means for a
man to sexually assault women — are so different from what we think, or want
to think we think, now.
|
|
Nhưng không giống như hệ
thống chính trị đang nóng lên về quy định phá thai, cuốn sách này cũng cho ta
một cơ hội để suy ngẫm về quyền lực hiện nay chúng ta trao cho các cơ quan
pháp luật, mà quan điểm của các cơ quan đó về những vấn đề cơ bản – như định
nghĩa thế nào là một người đàn ông tấn công tình dục phụ nữ – rất khác với những
gì chúng ta nghĩ, hoặc chúng ta muốn cho là mình nghĩ thế, ngay lúc này đây.
|
|
|
|
The acquittal did not mark the end of the story.
|
|
Việc tuyên bố trắng án
không đánh dấu chấm hết câu chuyện này.
|
|
|
|
Sawyer and John Callahan, her stepfather, did not give up:
|
|
Sawyer và John Callahan,
cha dượng của cô, đã không bỏ cuộc:
|
|
|
|
Like modern litigants frustrated in criminal court, they turned to
civil court.
|
|
Giống như những người khởi
kiện thời nay thất bại ở tòa án hình sự, họ quay sang tòa án dân sự.
|
|
|
|
Exploiting the patriarchal laws of the day, Callahan sued Bedlow for
seduction — a contrived claim, man against man, that Bedlow’s seduction of
Sawyer cost Callahan losses of her labor.
|
|
Khai thác những luật lệ
thiên vị nam giới thời bấy giờ, Callahan đã khởi kiện Bedlow về tội quyến rũ
– một tuyên bố có tính toán trước, đàn ông chống lại đàn ông, rằng việc
Bedlow dụ dỗ Sawyer khiến Callahan bị thiệt hại vì mất sức lao động của cô.
|
|
|
|
This is the first known time a seduction suit was used for redress in
New York after a rape trial, and it worked; the jury awarded Callahan
staggering punitive damages — 1,800 pounds, or $4,500 — enough money for
Callahan “to buy the house he rented on Gold Street and half a dozen like it”
and land Bedlow in debtors’ prison.
|
|
Đây là lần đầu tiên người
ta thấy một vụ kiện về tội quyến rũ được sử dụng để đòi bồi thường ở New York
sau một phiên tòa xét xử tội hiếp dâm, và nó đã thành công; bồi thẩm đoàn đã
quyết định trao cho Callahan khoản tiền đền bù thiệt hại cao đến mức đáng
kinh ngạc – 1.800 bảng Anh, tương đương 4.500 đô la – đủ tiền để Callahan
“mua căn nhà mà ông ta đang thuê ở Phố Gold và nửa tá căn nhà khác giống như
căn nhà ấy” và đẩy Bedlow vào nhà tù dành cho những con nợ.
|
|
|
|
A second coda is emblematic of the delights to be found in this book,
despite its grim subject.
|
|
Một kết cục thứ hai là điển
hình của những điều thú vị được tìm thấy trong cuốn sách này, bất chấp chủ đề
dữ dội của nó.
|
|
|
|
From prison, Bedlow hired Alexander Hamilton, former secretary of the
Treasury, as his attorney.
|
|
Từ trong tù, Bedlow thuê
Alexander Hamilton, cựu Bộ trưởng Tài chính, làm luật sư đại diện cho hắn.
|
|
|
|
It’s an embarrassing cameo for Hamilton, for soon thereafter, Bedlow
produced a letter purportedly written by a “Helenah Sawyer” retracting her
accusations and begging his forgiveness.
|
|
Đó là một màn diễn kịch
tính đáng xấu hổ đối với Hamilton, vì ngay sau đó, Bedlow đã trình ra một bức
thư do một cô “Helenah Sawyer” viết để rút lại những lời cáo buộc của cô ta
và cầu xin sự tha thứ của hắn.
|
|
|
|
There is good reason to think Hamilton was behind the stratagem:
|
|
Có lý do chính đáng để cho
rằng Hamilton đứng sau âm mưu đó:
|
|
|
|
A few years earlier, facing accusations that he had abused his office
at Treasury by engaging in speculation with the shady James Reynolds,
Hamilton had presented a congressional committee with letters that, he said,
were written by Reynolds’s wife, Maria, whom Hamilton claimed to have
seduced.
|
|
Vài năm trước, khi đối mặt
với những cáo buộc rằng ông ta đã lạm dụng chức vụ của mình tại Bộ Tài chính
bằng cách tham gia đầu cơ với tay James Reynolds ám muội, Hamilton đã trình
lên Ủy ban Quốc hội những bức thư mà theo lời ông ta là do Maria vợ của
Reynolds viết, cô vợ này là người mà Hamilton tuyên bố đã quyến rũ.
|
|
|
|
According to Hamilton, he had merely been paying James hush money to
keep the affair secret.
|
|
Theo Hamilton, ông ta chỉ
đơn thuần chi tiền cho James để giữ bí mật vụ ngoại tình đó.
|
|
|
|
This defense — in the words of a Hamilton adversary, “I am a rake,
and for that reason I cannot be a swindler” — never made perfect sense
(though it did make for a great song in the musical).
|
|
Lời biện hộ này – mà theo
cách diễn đạt của một đối thủ Hamilton thì: “Tôi là một kẻ trác táng, và vì
lý lẽ ấy nên tôi không thể là một kẻ lừa đảo được” – chưa bao giờ có ý nghĩa
rõ ràng (mặc dù nó đã mang lại ý nghĩa cho một bài hát tuyệt hay trong vở ca
kịch hài).
|
|
|
|
But in the post-Revolutionary New York that Sweet revives, whose
streets are familiar and whose specters haunt us today, it makes all the
sense in the world.
|
|
Nhưng ở New York thời hậu
Cách mạng mà Sweet làm sống lại, nơi có những con phố quen thuộc và những
bóng ma ám ảnh chúng ta ngày nay, thì điều đó có ý nghĩa thật rõ ràng.
|