‘Hollywood Ending,’ a Cradle-to-Jail Biography of Harvey Weinstein
|
|
‘Hollywood Ending’: cuốn
tiểu sử về Harvey Weinstein từ khi còn nằm nôi đến lúc vào tù
|
|
|
|
Ken Auletta looks for Weinstein’s Rosebud in this dispiriting account
of the former movie mogul’s life.
|
|
Ken Auletta đi tìm Rosebud
(“Nụ hồng”) của Weinstein trong câu chuyện vô vọng về cuộc đời của cựu ông
trùm điện ảnh này.
|
|
|
|
As you might expect, there aren’t a whole lot of laughs in “Hollywood
Ending,” Ken Auletta’s cradle-to-jail new biography of Harvey Weinstein, the
movie mogul convicted of third-degree rape and another sex felony in New York
and awaiting trial on further charges in California.
|
|
Như ta có thể đoán trước,
không có nhiều tình tiết vui cười trong “Hollywood Ending” (tạm dịch:
“Hollywood cáo chung”), cuốn tiểu sử mà Ken Auletta viết về Harvey Weinstein
từ khi còn nằm nôi đến lúc vào tù, ông trùm điện ảnh này bị kết tội hiếp dâm
cấp độ ba và một trọng tội tình dục khác ở New York và đang chờ ngày ra tòa về
những tội danh bổ sung ở California.
|
|
|
|
When Auletta calls Weinstein’s relationship with his brother Bob “Shakespeare-worthy,”
he is placing the story squarely in the tragedy column of the ledger.
|
|
Khi Auletta gọi mối quan hệ
giữa Weinstein và người anh trai Bob của ông ta là "tiêu biểu cho
Shakespeare,” là ông đang trực tiếp đặt câu chuyện này vào cột bi kịch trong
cuốn danh mục kịch của Shakespeare.
|
|
|
|
But then the Broadway star Nathan Lane makes a brief appearance, like
Puck cartwheeling onto the set of “Coriolanus.”
|
|
Nhưng rồi Nathan Lane ngôi
sao của Broadway xuất hiện trong phút chốc, giống như Puck [nhân vật trong vở
kịch Giấc mộng đêm hè của Shakespeare] bỗng từ đâu nhào vào phân cảnh vở kịch
“Coriolanus.”
|
|
|
|
The year was 2000, and Weinstein’s cultural capital was perhaps at
its peak.
|
|
Đó là năm 2000, và vốn văn
hóa của Weinstein có lẽ đã lên tột đỉnh.
|
|
|
|
He was still running Miramax, the prestigious studio that he and Bob
had started in 1979, albeit now under Disney’s incongruous but lucrative
oversight.
|
|
Ông ta vẫn đang điều hành
Miramax, hãng phim lừng danh mà ông ta và Bob đã khởi lập năm 1979, mặc dù
bây giờ nó được đặt dưới sự giám sát không thích hợp nhưng mang lại lợi nhuận
cao của Disney.
|
|
|
|
He’d recently founded Talk magazine with the editor Tina Brown, then
New York’s nimblest puppeteer of high and low culture.
|
|
Gần đây ông ta đã sáng lập
tạp chí Talk với nhà biên tập Tina Brown, là người giật dây những con rối văn
hóa cao và văn hóa thấp lanh lẹ nhất của New York thời bấy giờ.
|
|
|
|
He was hobnobbing with politicians, co-chairing a lavish birthday
party and fund-raiser for then-Senate candidate Hillary Clinton at Roseland
Ballroom.
|
|
Ông ta đã chơi thân với
các chính trị gia, đồng chủ trì một bữa tiệc sinh nhật cực kỳ xa xỉ và gây quỹ
tại Roseland Ballroom cho ứng cử viên Thượng viện hồi ấy là bà Hillary
Clinton.
|
|
|
|
And he didn’t like some of the jokes that Lane, anyone’s dream M.C.,
had written for the occasion.
|
|
Và ông ta chẳng ưng một số
lời tấu hài mà Lane, M.C. trong mơ của bất kỳ ai, đã viết cho sự kiện này.
|
|
|
|
“I’ll ruin your career,” Weinstein threatened, in Auletta’s
retelling, as he “bellied” the elfin actor into a corner.
|
|
“Tôi sẽ làm cho anh tan
tành sự nghiệp,” Weinstein đe dọa, theo lời kể lại của Auletta, khi ông ta “dồn”
nam diễn viên nhỏ bé tinh nghịch này vào một góc.
|
|
|
|
“You can’t hurt me,” Lane retorted. “I don’t have a film career.”
|
|
“Ông chẳng thể làm hại tôi
được,” Lane vặn lại. "Tôi đâu có sự nghiệp điện ảnh."
|
|
|
|
Onstage, Lane tauntingly said:
|
|
Trên sân khấu, Lane nói với
giọng châm chọc:
|
“I’m going to do all the jokes Harvey Weinstein wanted me to cut.”
|
|
“Tôi sẽ thực hiện tất cả
những trò đùa mà Harvey Weinstein muốn tôi cắt khỏi chương trình.”
|
|
|
|
This wasn’t the last time that theater, of a sort, would win the day
over the producer’s preferred medium.
|
|
Đây chẳng phải là lần cuối
cùng kịch nghệ sân khấu, thuộc hạng thấp kém hơn, chiến thắng phương tiện ưa
thích của nhà sản xuất.
|
|
|
|
Auletta attended every day of Weinstein’s trial in 2020, narrating
the experience here in four chapters.
|
|
Auletta đã ngày ngày tham
dự phiên tòa xét xử Weinstein hồi năm 2020, ông kể lại trải nghiệm ấy trong bốn
chương sách.
|
|
|
|
“Trials are not movies, shot under controlled conditions and subject
to revision in the editing room,” he writes.
|
|
“Những phiên xét xử không
phải là phim ảnh được quay trong những điều kiện có kiểm soát và được chỉnh sửa
trong phòng biên tập,” ông viết.
|
|
|
|
“They are live productions, dependent on the chemistry of their
participants, and not a little bit of luck.”
|
|
“Chúng là sản phẩm tại chỗ,
phụ thuộc vào sự tương tác tâm lý và cảm xúc giữa những người tham gia, và chẳng
có gì là may rủi cả.”
|
|
|
|
Books, of which Weinstein is demonstrably fond — his media
mini-empire included a publishing imprint — can be like movies.
|
|
Những cuốn sách mà
Weinstein yêu thích ra mặt – cái đế chế truyền thông nhỏ của ông ta bao gồm cả
một thương hiệu xuất bản – có thể giống như những cuốn phim.
|
|
|
|
Auletta effectively, if maybe a little too elegiacally, frames this
one in the lengthy shadow of “Citizen Kane.”
|
|
Auletta đã thể hiện thành
công điều này núp dưới cái bóng lê thê của bộ phim “Citizen Kane” (“Công dân
Kane”), dù có thể hơi bi đát quá.
|
|
|
|
Auletta is, of course, Jerry Thompson, the reporter looking for his
antihero’s Rosebud: the mysterious missing object or influence that will
explain his personality.
|
|
Dĩ nhiên, Auletta là nhân
vật Jerry Thompson, chàng phóng viên đang tìm kiếm ý nghĩa của từ Rosebud mà
nhân vật phản diện của anh ta thốt ra lúc lâm chung: cái vật thể hoặc thứ uy
lực huyền bí vô tăm tích đó sẽ giúp giải thích tính cách của nhân vật này.
|
|
|
|
But he is also Citizen Ken, magnanimous and avuncular when he
encourages his boss at The New Yorker, David Remnick, to publish the young
journalist Ronan Farrow’s investigation of Weinstein’s misdeeds.
|
|
Nhưng ông cũng là Công dân
Ken, hào hiệp và khoan dung khi khích lệ sếp của ông tại The New Yorker là
David Remnick xuất bản cuốn sách về cuộc điều tra những hành vi sai trái của
Weinstein do nhà báo trẻ tuổi Ronan Farrow thực hiện.
|
|
|
|
The New York Times’s Jodi Kantor and Megan Twohey broke the story
five days before Farrow’s piece was published.
|
|
Jodi Kantor và Megan
Twohey của tờ New York Times đã tranh tiên xuất bản câu chuyện về Weinstein
năm ngày trước khi tác phẩm của Farrow được xuất bản.
|
|
|
|
The well-connected Auletta draws on the work of those journalists and
his own interviews with major players, including many surely fascinating
hours with the beleaguered brother Bob.
|
|
Là người quen biết nhiều
nhân vật quan trọng, Auletta sử dụng nguồn tin từ các tác phẩm của những nhà
báo đó và những cuộc phỏng vấn của bản thân ông với những người có liên quan
chính, bao gồm nhiều giờ phỏng vấn chắc chắn là rất lôi cuốn với Bob người
anh trai bị công kích tứ phía của Weinstein.
|
|
|
|
As for Harvey, he emails some terse responses to questions, and his
representatives haggle over possible interview conditions before ghosting his
biographer — but “Hollywood Ending” also mines an extensive profile Auletta
wrote of him 20 years ago, and its outtakes.
|
|
Về phần Harvey, ông ta gửi
qua email một số câu trả lời cụt lủn cho những câu hỏi, và các đại diện của
ông ta thường mặc cả những điều kiện phỏng vấn khả dĩ trước khi chấp bút viết
tiểu sử cho ông ta – nhưng “Hollywood Ending” cũng khai thác một tiểu sử rất
bao quát mà Auletta đã viết về ông ta 20 năm trước và những phần bị cắt bỏ của
nó.
|
|
|
|
(“Kane” is famous for its breakfast montage.
|
|
(Bộ phim “Kane” nổi tiếng
với phân cảnh dựng phim bữa sáng.
|
|
|
|
Weinstein’s montage would show him mainlining junk food: peanut
M&Ms, French fries when interviewing a defense lawyer — ketchup “creating
what looked like bloodstains” — Mentos at the trial and, more recently,
contraband Milk Duds.)
|
|
Phân cảnh của Weinstein sẽ
cho thấy ông ta ngốn ngấu những đồ ăn không tốt cho sức khỏe: kẹo lạc
M&Ms, khoai tây chiên khi phỏng vấn một luật sư bào chữa – sốt cà chua “tạo
ra cái trông giống như vết máu” – kẹo bạc hà Mentos tại phiên tòa, và gần đây
là kẹo bọc sô-cô-la Milk Duds lậu thuế.)
|
|
|
|
Weinstein’s reputation for sexual trespass had started early, when he
was a concert promoter in Buffalo.
|
|
Tai tiếng của Weinstein về
lạm dụng tình dục đã bắt đầu từ sớm, khi ông ta còn là nhà tổ chức cho một buổi
hòa nhạc ở Buffalo.
|
|
|
|
As he aged, his influence waned — the whole movie industry waned —
just as he was seeking younger prey, from a cohort that “increasingly spent
their free time on social networks like Facebook,” Auletta reminds, “rather
than going to the movies.”
|
|
Về già, ảnh hưởng của ông
ta suy giảm – toàn bộ ngành điện ảnh suy yếu – khi ấy ông ta đang tìm kiếm
con mồi trẻ hơn, từ một nhóm có chung đặc điểm “ngày càng dành nhiều thời
gian rảnh rỗi trên các mạng xã hội như Facebook,” Auletta nhắc nhở, “thay vì
đi xem phim.”
|
|
|
|
After the producer, then in his 60s, lunged from his office couch at
Ambra Battilana Gutierrez, a 22-year-old Miss Italy finalist, in 2015 — “when
he reached for her breasts like he was at an all-you-can-eat buffet,” as
Auletta puts it — she did what many previous women who had been in her
position, scared of Weinstein’s towering power, had been loath to do:
|
|
Sau khi nhà sản xuất phim
đó, hồi ấy ở độ tuổi 60, bất thình lình từ chiếc ghế dài trong văn phòng của
ông ta chồm lên tấn công Ambra Battilana Gutierrez, cô gái 22 tuổi được vào
vòng chung kết Hoa hậu Ý năm 2015 – “khi ông ta với tay thộp lấy ngực cô như
thể ông ta đang dùng bữa buffet muốn-gì-ăn-nấy,” theo lời Auletta – cô đã làm
điều mà nhiều phụ nữ trước đây từng ở vị trí của cô, sợ hãi trước quyền lực
ngất trời của Weinstein, đã không muốn làm:
|
|
|
|
She called the police.
|
|
Cô gọi cảnh sát.
|
|
|
|
A publicist’s attempt to discredit Gutierrez was met with indignant
cries that she was being “slut-shamed.”
|
|
Nỗ lực của một số nhà báo
nhằm làm Gutierrez mang tai mang tiếng đã vấp phải những tiếng kêu phẫn nộ rằng
cô đang bị “vu khống là gái hư”.
|
|
|
|
The fourth wave of feminism had arrived with a big splash, pulling
Weinstein and his ilk into the undertow.
|
|
Làn sóng nữ quyền thứ tư
đã đến với một đợt sóng xô bờ rất mạnh, cuốn Weinstein và những người cùng một
giuộc với ông ta ra biển.
|
|
|
|
And yet the male foreman of the jury that convicted Weinstein,
Auletta points out, cited the testimony and behavior of male witnesses, not
female victims — “suggesting,” Auletta writes, “that ‘believe women’ may face
a steep uphill climb.’”
|
|
Tuy nhiên, Auletta chỉ ra
rằng ông chủ tịch bồi thẩm đoàn, người kết án Weinstein, đã trích dẫn lời
khai và hành vi của những nhân chứng nam, không phải các nạn nhân nữ – “ông
ta gợi ý rằng,” như Auletta viết, “khẩu hiệu 'hãy tin tưởng phụ nữ' có thể phải
đối mặt với một tiến trình cực kỳ khó khăn."
|
|
|
|
He proposes instead “listen to women”; but one key woman’s voice is
cast as soul-crushingly loud.
|
|
Thay vào đó, ông này đề xuất
khẩu hiệu “hãy lắng nghe phụ nữ”; nhưng chỉ một giọng nói của người phụ nữ
quan trọng cất lên đã vang dội đến kinh hồn bạt vía.
|
|
|
|
Searching for Rosebud, Auletta alights, for lack of better
explanations, on the Weinstein brothers’ flame-haired and apparently
flame-tempered mother, Miriam (for whom their company was named, along with
their milder father, Max, a diamond cutter who died of a heart attack at 52).
|
|
Trong lúc tìm kiếm
Rosebud, vì không có cách giải thích tốt hơn, Auletta tìm đến Miriam, người mẹ
có mái tóc màu lửa và dường như tính cũng nóng như lửa của anh em Weinstein,
(công ty của anh em nhà này mang tên bà, cùng với tên người cha ôn hòa hơn của
họ là Max, một người thợ chế tác kim cương đã qua đời vì một cơn đau tim ở tuổi
52).
|
|
|
|
A childhood friend told Auletta that Harvey referred to Miriam as
“Momma Portnoy,” after the shrill character in Philip Roth’s “Portnoy’s
Complaint.”
|
|
Một người bạn thời thơ ấu
nói với Auletta rằng Harvey gọi Miriam là “Mẹ Portnoy,” theo tên nhân vật hay
léo nhéo trong tiểu thuyết “Portnoy’s Complaint” (“Lời than phiền của
Portnoy”) của Philip Roth.
|
|
|
|
Bob, who somehow avoided growing into a “beast,” as Harvey is
repeatedly described here, allows for the possibility of Miriam’s frustration
at her life’s limitations.
|
|
Bob, người mà bằng cách
nào đó đã tránh được việc lớn lên trở thành một “quái vật” như Harvey được
miêu tả nhiều lần ở cuốn sách này, dự tính trước khả năng Miriam sẽ thất vọng
về những hạn chế trong cuộc sống của bà ta.
|
|
|
|
“She could have been Sheryl Sandberg or one of these C.E.O.s of a
company.
|
|
“Bà đáng ra phải là Sheryl
Sandberg hoặc một trong những CEO của một công ty. Bà có trí thông minh kiểu đó,”ông ta nói
với Auletta.
|
She had that kind of smarts,” he told Auletta.
|
|
|
Instead, she proudly brought rugelach to her sons’ headquarters, and
had an epitaph worthy of Dorothy Parker:
|
|
Thay vào đó, bà tự hào
mang bánh quy rugelach đến trụ sở của các con trai mình và có một dòng khắc
trên mộ chí xứng tầm với nữ văn sĩ Dorothy Parker:
|
|
|
|
“I don’t like the atmosphere or the crowd.”
|
|
"Tôi không thích bầu
không khí đó hoặc đám đông đó."
|
|
|
|
As there was a roving “fifth Beatle,” so there were a series of
Miramax executives nicknamed the “third brother” — loyalists who helped to
enable bad behavior — and, chillingly, a sort of “conveyor system to funnel
women” to Weinstein’s hotel suites.
|
|
Vì đã có một thành viên
“Beatle thứ năm” không cố định, thì cũng có một loạt giám đốc của Miramax được
đặt biệt danh là “anh ba” – những kẻ trung thành đã tạo điều kiện cho hành vi
xấu – và, thật rợn tóc gáy, một kiểu “hệ thống băng chuyền đưa phụ nữ” đến
dãy phòng suit của Weinstein trong khách sạn.
|
|
|
|
If you’re not interested in the NC-17 and often disgusting
particulars of what happened in those suites, nor in the headsmacking
convolutions of nondisclosure agreements, perhaps you’d prefer one of the
disgraced protagonist’s recommendations from the more tasteful era he
worshiped, Elia Kazan’s autobiography, “A Life,” or a book Weinstein was
often seen carrying during trial preparation:
|
|
Nếu bạn không quan tâm đến
loại phim NC-17 [cấm trẻ em từ 17 tuổi trở xuống] và thường ghê tởm các chi
tiết về những gì đã xảy ra trong những dãy phòng khách sạn đó, cũng không
quan tâm đến những điều khoản như đánh đố của các thỏa thuận bảo mật, có lẽ bạn
sẽ thích một trong những tác phẩm mà nhân vật chính ô danh này tiến cử từ cái
thời trang nhã hơn mà ông ta tôn thờ, cuốn tự truyện “A Life” (“Một cuộc đời”)
của Elia Kazan, hay cuốn sách mà người ta thường thấy Weinstein mang theo
trong quá trình chuẩn bị xét xử:
|
|
|
|
“The Brothers Mankiewicz,” by Sydney Ladensohn Stern.
|
|
“The Brothers Mankiewicz”
(“Anh em nhà Mankiewicz”) của Sydney Ladensohn Stern.
|
|
|
|
Herman Mankiewicz is credited with the screenplay for “Citizen Kane”;
his brother, Joe, wrote “All About Eve.”
|
|
Herman Mankiewicz được ghi
nhận là người viết kịch bản cho “Citizen Kane”; anh trai của ông này là Joe
đã viết “All About Eve” (“Mọi thứ về Eve”).
|
|
|
|
Recalling those great movies, and even some from Miramax’s glory days
in the ’90s, feels dispiriting, as the pictures, to paraphrase “Sunset
Boulevard,” continue to get smaller.
|
|
Việc gợi lại những bộ phim
hay tuyệt đó, và thậm chí một số bộ phim từ thời hoàng kim của Miramax vào những
năm 90, gây cảm giác chán nản, vì những bộ phim đó, nói theo kiểu “Sunset
Boulevard”, ngày càng ít dần.
|
|
|
|
Going along for the ride of Weinstein’s slow rise and fall, even with
the able Auletta at one’s side, can feel even more dispiriting, like getting
on one of those creaky roller coasters at a faded municipal playland.
|
|
Đi theo chặng đường thăng
trầm chậm chạp của Weinstein, thậm chí là với Auletta tài năng ở bên cạnh, có
thể gây cảm giác chán nản hơn, giống như lên một trong những chiếc tàu lượn
siêu tốc kêu cót két tại một khu vui chơi đang tàn lụi của thành phố.
|
|
|
|
At that time, he had heard of Weinstein’s sex crimes, an open secret
for years, but was unable to get victims on the record, and so focused on his
subject’s bullying and prodigious appetites.
|
|
Hồi đó ông đã nghe nói về
những tội phạm tình dục của Weinstein, một bí mật mà ai cũng biết nhiều năm,
song ông không thể khiến nạn nhân công khai lên tiếng, và vì vậy ông tập
trung vào hành vi đe dọa và sự ham muốn phi thường của đối tượng.
|