Cuốn hồi ký phơi bày bí mật của một gia đình. Và của cả một xã hội.

25 6 / 2022
Đăng bởi: lovebird21c

Cuốn hồi ký phơi bày bí mật của một gia đình. Và của cả một xã hội.

nguồn: New York Times,

biên dịch: Takya Đỗ,

The Memoir That Exposed a Family’s Secrets. And a Society’s.

 

Cuốn hồi ký phơi bày bí mật của một gia đình. Và của cả một xã hội.

 

 


 

A best seller in France, Camille Kouchner’s “The Familia Grande” is an indictment of incest that started a national reckoning.

 

Là cuốn sách bán chạy ở Pháp, “The Familia Grande” (“Gia đình Grande”) của Camille Kouchner là một bản cáo trạng về tội loạn luân gây nên sự phán xét của cả dân tộc.

 

 

 

It is hard to write a book about incest that is neither grotesque nor lurid, even more so when the family in question is famous, wealthy and powerful.

 

Khó mà viết một cuốn sách về loạn luân mà vừa không xấu xa ghê tởm lại cũng chẳng giật gân về mặt tình dục, thậm chí còn khó hơn thế khi gia tộc được đề cập đến là gia tộc nổi tiếng, giàu có và quyền thế.

 

 

 

Camille Kouchner’s memoir was a sensation in France for its unsparing portrait of gauche caviar, a sociological class with a distinct ideological heritage.

 

Hồi ký của Camille Kouchner đã gây chấn động ở Pháp vì sự miêu tả sinh động về “gauche caviar” [những kẻ đạo đức giả mạo danh theo chủ nghĩa xã hội], một tầng lớp xã hội có di sản ý thức hệ khác biệt.

 

 

 

Free of voyeurism and elegantly written, “The Familia Grande” is also an artistic success.

 

Không tò mò bệnh hoạn và được viết một cách tao nhã, “The Familia Grande” cũng là một thành công nghệ thuật.

 

 

 

The book documents the relationship between Kouchner’s stepfather, the political scientist Olivier Duhamel, and her twin brother.

 

Cuốn sách dẫn chứng những tư liệu về mối quan hệ giữa cha dượng của Kouchner, nhà khoa học-chính trị Olivier Duhamel và người anh em trai sinh đôi của chị.

 

 

 

Upon the book’s publication, Duhamel swiftly admitted his guilt.

 

Ngay khi cuốn sách được xuất bản, Duhamel đã lập tức thừa nhận tội lỗi của mình.

 

 

 

Had the statute of limitations not expired, he would have been prosecuted.

 

Nếu không phải vì đã hết thời hiệu khởi kiện, thì hẳn lão đã bị truy tố.

 

 

 

But “The Familia Grande” is less about incest than it is about May 1968, the relationship between a daughter and mother, and the destruction of a family.

 

Nhưng “The Familia Grande” viết về loạn luân thì ít mà phần nhiều là về sự kiện tháng 5 năm 1968, về mối quan hệ giữa con gái và mẹ, và nguyên nhân một gia đình bị hủy hoại.

 

 

 

It was an illustrious family: Camille Kouchner is herself a respected lawyer.

 

Đó là một gia đình lừng lẫy: Bản thân Camille Kouchner là một luật sư được kính trọng.

 

 

 

Her mother, Évelyne Pisier, was a pioneering feminist who had a relationship with Fidel Castro; her aunt, Marie-France Pisier, was a darling of French New Wave cinema.

 

Bà Évelyne Pisier mẹ chị là một nhà nữ quyền tiên phong có mối quan hệ với Fidel Castro; bà dì Marie-France Pisier của chị là con cưng của trào lưu điện ảnh Làn sóng Mới của Pháp.

 

 

 

Her father, Bernard Kouchner, is a renowned humanitarian who co-founded Doctors Without Borders and served as a senior minister in several French governments.

 

Cha chị, ông Bernard Kouchner, là một nhà hoạt động nhân đạo nổi tiếng, người đồng sáng lập Tổ chức Bác sĩ không biên giới và từng là bộ trưởng cấp cao trong một số chính phủ Pháp.

 

 

 

And Duhamel, her stepfather, was a politician, a professor of constitutional law and one of France’s best-known media figures.

 

Và Duhamel, cha dượng của chị, là một chính trị gia, một giáo sư bộ môn luật hiến pháp và là một trong những nhân vật nổi tiếng nhất trên truyền thông của Pháp.

 

 

 

The book begins with her mother’s death.

 

Cuốn sách mở đầu với cái chết của mẹ chị.

 

 

 

The Pisier sisters, Évelyne and Marie-France, were women of “astonishing sexual arrogance,” the author says.

 

Évelyne và Marie-France, hai chị em nhà Pisier, là những người đàn bà có “sự kiêu ngạo về tình dục đáng kinh ngạc,” tác giả cho biết.

 

 

 

Évelyne teaches her daughters to urinate in the grass; she plays with words, puns, Freudian slips.

 

Évelyne dạy con gái đi tiểu lên sân cỏ; bà ta tiêu khiển bằng những từ ngữ, những trò chơi chữ, những câu lỡ lời kiểu Freud.

 

 

 

She loathes domesticity.

 

Bà ta căm ghét cuộc sống gia đình.

 

 

 

Both venerate their mother, Paula, who discovered Simone de Beauvoir and fled her marriage, putting “a rocket under bourgeois conventions.”

 

Cả hai đều sùng bái mẹ của họ, Paula, người đã phát hiện ra Simone de Beauvoir và bỏ trốn khỏi cuộc hôn nhân của mình, thúc đẩy "những lề thói tư sản thay đổi nhanh hơn."

 

 

 

The student protests of May 1968 inform all they do. These protests, organized by French students, quickly spread beyond academia.

 

Những cuộc biểu tình của sinh viên hồi tháng 5 năm 1968 đã cho biết những thông tin chủ yếu về tất thảy những gì họ làm. Những cuộc biểu tình do sinh viên Pháp tổ chức đó đã nhanh chóng lan rộng ra ngoài giới học viện.

 

 

 

Protesters objected to capitalism, consumerism and imperialism.

 

Những người biểu tình phản đối chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa tiêu dùng và chủ nghĩa đế quốc.

 

 

 

Paris was awash in slogans.

 

Paris bị cuốn đi trong làn sóng khẩu hiệu.

 

 

 

But the real energy of the movement derived from what was arguably its primary agenda: sexual liberation.

 

Nhưng xung năng thực sự của phong trào bắt nguồn từ cái có thể cho là chương trình nghị sự đầu tiên của nó: giải phóng tình dục.

 

 

 

In practice, France was culturally conservative, Catholic, stultifying, hierarchical and authoritarian.

 

 Trên thực tế, Pháp là quốc gia bảo thủ về văn hóa, theo Công giáo, kìm hãm, có tôn ti trật tự và độc đoán.

 

 

 

Homosexuality was considered a mental illness and divorce a taboo.

 

Đồng tính luyến ái được coi là một căn bệnh tâm thần, và ly hôn là điều cấm kỵ.

 

 

 

The control of sexual desire, many protesters believed, was an instrument of domination, and indeed a source of aggression and greed.

 

Nhiều người phản đối tin rằng việc kiềm chế ham muốn tình dục là một công cụ thống trị, và thực sự là nguồn gốc của tính gây hấn và tham lam.

 

 

 

The French Communist Party sympathized with the workers on strike but denounced the students as bourgeois imbeciles.

 

Đảng Cộng sản Pháp thông cảm với những người công nhân đình công song lại lên án những sinh viên đó là những tên tiểu tư sản đần độn.

 

 

 

The uprising would ultimately give rise to dramatic changes in French family life: abortion, contraception, no-fault divorce, premarital cohabitation, out-of-wedlock births.

 

Phong trào nổi dậy đó rốt cuộc có thể dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong cuộc sống gia đình ở Pháp: phá thai, tránh thai, thuận tình ly hôn, chung sống trước hôn nhân, sinh con ngoài giá thú.

 

 

 

Some of the revolutionaries would have gone further.

 

Một số nhà cách mạng có thể đã đi xa hơn thế.

 

 

 

It seemed to them obvious that sexual liberation must begin in childhood.

 

Hình như đối với họ thì hiển nhiên giải phóng tình dục phải bắt đầu từ thời thơ ấu.

 

 

 

In 1977, Le Monde published an open letter, signed by eminent intellectuals, philosophers and psychoanalysts, in support of decriminalizing sexual relationships between adults and children under the age of 15.

 

Năm 1977, báo Le Monde xuất bản một bức thư ngỏ, có chữ ký của những nhà trí thức, triết gia và nhà phân tâm học lỗi lạc, ủng hộ việc hợp pháp hóa các mối quan hệ tình dục giữa người lớn và trẻ em dưới 15 tuổi.

 

 

 

Bernard Kouchner was a signatory.

 

Bernard Kouchner là một trong những người ký tên vào bức thư đó.

 

 

 

Kouchner gives the narrator a dual voice, that of child and adult.

 

Kouchner cho vai người kể chuyện một giọng kép, giọng trẻ con và giọng người lớn.

 

 

 

(The translation, by Adriana Hunter, is tonally faithful and frequently creative, though on occasion Évelyne loses a bit of her sparkle.)

 

(Bản dịch của Adriana Hunter có giọng trung thực và thường là sáng tạo, mặc dù đôi khi Évelyne mất đi một chút sự sắc sảo của bà ta.)

 

 

 

We understand that Kouchner’s mother put “women’s freedom” above child care.

 

Chúng ta hiểu rằng bà mẹ của Kouchner đặt “quyền tự do của phụ nữ” cao hơn việc chăm sóc con cái.

 

 

 

Évelyne is repulsed by breast-feeding.

 

Évelyne bị ác cảm với việc cho con bú.

 

 

 

Nannies take care of children while adults swap spouses.

 

Những bảo mẫu chăm sóc trẻ em trong khi người lớn ‘đổi vợ cho nhau’.

 

 

 

But Kouchner doesn’t demand we be revolted by her mother’s egotism.

 

Song Kouchner không đòi hỏi chúng ta phải thấy ghê tởm cái tính ích kỷ của mẹ mình.

 

 

 

Their family is envied by other children.

 

Những đứa trẻ khác ghen tị với gia đình họ.

 

 

 

“Everyone can say what they think at your house.

 

“Mọi người đều có thể nói họ nghĩ gì về gia đình bạn.

 

 

 

You’re so lucky … there’s never any orders or punishments.”

 

Bạn thật may mắn… nhà bạn chẳng bao giờ có bất kỳ mệnh lệnh hay hình phạt nào. ”

 

 

 

At the large estate in Provence where they vacation, children sleep in a dormitory papered with May ’68 posters.

 

Tại điền trang rộng lớn ở Provence, nơi họ đến nghỉ, những đứa trẻ ngủ trong phòng ngủ tập thể được dán những tấm áp phích của tháng Năm năm 68.

 

 

 

“La familia grande” was her stepfather’s name for the extended clan of children, stepchildren, adopted children and acolytes who gathered every summer to bathe naked in the family’s pool.

 

“La familia grande” là tên mà cha dượng chị gọi cái thị tộc mở rộng gồm con đẻ, con riêng, con nuôi và những phụ tá tụ tập vào mỗi mùa hè để tắm khỏa thân trong bể bơi của gia đình họ.

 

 

 

Though the nickname pays homage to Castro, as a title it evokes the Mafia code of omertà.

 

Mặc dù biệt danh này để tỏ lòng kính trọng đối với Castro, song khi là tên cuốn sách, nó gợi ra luật omertà [im lặng] của Mafia.

 

 

 

Kouchner’s short sentences and simple diction evoke a child’s point of view; but if her prose is spare, it is not childish.

 

Những câu ngắn gọn và cách diễn đạt đơn giản của Kouchner gợi lên góc nhìn của một đứa trẻ; nhưng dù cho cách hành văn của chị sơ giản, nó không hề ngây ngô.

 

 

 

Every member of the family is fully drawn — except her twin brother.

 

Mỗi thành viên trong gia đình đều được miêu tả đầy đủ – ngoại trừ người anh em trai sinh đôi của chị.

 

 

 

He is assigned a pseudonym, to protect his privacy; she has also, perhaps unconsciously, effaced his personality.

 

Anh này được đặt cho một biệt hiệu, để bảo vệ sự riêng tư của mình; chị cũng đã làm lu mờ tính cách của anh ấy, có lẽ chỉ là vô tình.

 

 

 

The women in the book outshine the men, and the men seem unable to survive them.

 

Những phụ nữ trong cuốn sách tỏa sáng hơn đàn ông, và những người đàn ông dường như không thể sống lâu hơn họ.

 

 

 

We know of her grandfather only that he was a Maurrassian and, in the view of the family’s women, “a bastard.”

 

Chúng ta chỉ biết về người ông của chị rằng ông cụ là người theo thuyết Maurrassisme và trong con mắt của những phụ nữ trong gia đình, là “một kẻ đáng khinh.”

 

 

 

He kills himself.

 

Ông cụ tự kết liễu bản thân mình.

 

 

 

Bernard Kouchner, her father, “was never around.

 

Ông Bernard Kouchner cha chị “chẳng bao giờ ở bên cạnh con cái.

 

 

 

My birth in 1975 did nothing to change that.

 

Sự ra đời của tôi năm 1975 đã chẳng thể làm gì để thay đổi điều đó.

 

 

 

Nor did my brother’s.”

 

Sự ra đời của người anh/em trai tôi cũng vậy."

 

 

 

When the twins are 6, Évelyne leaves her husband.

 

Khi cặp song sinh lên 6 tuổi, Évelyne bỏ chồng.

 

 

 

“You’re not allowed to cry,” she tells the children. “I’m much happier like this.”

 

“Các con không được khóc,” bà ta bảo bọn trẻ. "Thế này mẹ hạnh phúc hơn nhiều."

 

 

 

When her brother expresses sadness at the separation, their grandmother abandons them on the sidewalk and tells them to walk home alone.

 

Khi người anh em trai của chị tỏ ra buồn bã trước sự chia ly, bà của họ đã bỏ mặc họ trên vỉa hè và bảo họ đi bộ về nhà một mình.

 

 

 

Évelyne concurs: “No way I’m having stupid children or caricatures of children. Divorce is a freedom.”

 

Évelyne phụ họa:  “Chẳng đời nào tôi lại có những đứa con ngu ngốc hay những bức tranh biếm họa về trẻ em. Ly hôn là tự do.”

 

 

 

When their father remarries, the twins’ relationship to him becomes still more attenuated.

 

Khi cha họ tái hôn, mối quan hệ của cặp song sinh với ông trở nên càng lỏng lẻo hơn.

 

 

 

The charismatic Duhamel is eager to fulfill the young Camille’s longing for paternal affection:

 

Duhamel hấp dẫn rất háo hức thỏa mãn niềm khao khát tình cảm cha con của Camille:

 

 

 

“You are my life, my new life, the one I was waiting for, the one I wanted. You’re my children, and more besides.”

 

“Các con là cuộc sống của ta, cuộc sống mới của ta, là người mà ta mong đợi, người mà ta muốn có. Các con là con của ta, và còn hơn thế nữa.”

 

 

 

Although the book has achieved renown for its indictment of incest, it is equally an indictment of suicide.

 

Mặc dù cuốn sách có được danh tiếng nhờ cáo trạng về tội loạn luân của nó, nhưng nó cũng là một cáo trạng về tự sát.

 

 

 

Part 2 begins with her grandfather’s death, recounted in the same spare style.

 

Phần 2 bắt đầu với cái chết của người ông tác giả, được kể lại bằng cùng một văn phong sơ giản.

 

 

 

“Bullets to the head, with a revolver or a rifle. Two, I think.”

 

“Những viên đạn vào đầu, bằng súng lục hoặc súng trường. Hai viên, tôi nghĩ vậy.”

 

 

 

This too was freedom.

 

 Cả điều này nữa cũng là tự do.

 

 

 

“Stop overthinking it, he was absolutely free to kill himself,” her mother tells her.

 

“Đừng cả nghĩ nữa, ông có toàn quyền tự do để tự sát,” mẹ chị bảo chị thế.

 

 

 

Her grandmother, a member of the Association for the Right to Die With Dignity, has a ghoulish enthusiasm for volunteer work.

 

Bà của chị, một thành viên của Hiệp hội vì Quyền được Chết trong Nhân phẩm, có một lòng nhiệt thành ghê gớm đối với công việc tình nguyện.

 

 

 

“She would disappear to Switzerland and return serene.”

 

"Bà có thể biến đi Thụy Sĩ và trở về bình thản."

 

 

 

She and her granddaughter stroll “around the pool for more than an hour, both in just our bikini bottoms, bare-breasted.

 

Bà ta và cô cháu gái đi dạo “quanh bể bơi hơn một giờ đồng hồ, cả hai đều chỉ mặc quần bikini, ngực để trần.

 

 

 

My arm hooked through hers, our hands clasped behind our similar-looking backs.”

 

Cánh tay tôi khoác qua cánh tay bà, bàn tay của chúng tôi đan vào nhau sau những tấm lưng trông rất giống nhau.”

 

 

 

They talk about books and boyfriends and feminism.

 

Họ nói về sách, về bạn trai và nữ quyền.

 

 

 

“I’m proud of your grades, and so proud of your freedom already,” her grandmother says.

 

“Bà tự hào về trình độ của cháu, và cũng rất tự hào về sự tự do của cháu,” bà của chị nói.

 

 

 

Kouchner adds, “My grandmother killed herself soon after that.”

 

Kouchner viết thêm: “Bà tôi đã tự sát sau đó ít lâu.”

 

 

 

It’s the second funeral in the book — “a militant, heartbroken crowd who’d come to pay tribute to my grandmother’s freedom to kill herself.”

 

Đây là đám tang thứ hai trong cuốn sách – "một đám đông những nhà hoạt động cực đoan, đau khổ, những người đã đến để bày tỏ lòng kính trọng đối với quyền tự do tự sát của bà tôi."

 

 

 

The suicide leaves Camille’s mother an alcoholic shell.

 

Vụ tự tử đó đã khiến mẹ của Camille rút vào cái vỏ rượu chè.

 

 

 

She drinks herself blind every night: “This is absolutely not up for discussion. It’s my freedom.”

 

Hằng đêm, bà ta uống đến say nhòe: “Tuyệt đối không có gì phải bàn luận về việc này hết. Đây là quyền tự do của tôi."

 

 

 

The book is a sharply focused portrait of a certain kind of privileged French family of its era, first revolutionary and then bourgeois: their sexual mores, their thirst for power and fame, the collateral damage to children.

 

Cuốn sách là một bức chân dung sắc nét về một mẫu gia đình Pháp có đặc quyền trong thời đại của mình, trước tiên là cách mạng và sau đó là tư sản: tập quán tình dục của họ, sự khao khát quyền lực và danh vọng của họ, những thiệt hại ngoài dự kiến đổ lên đầu con cái.

 

 

 

The violation of her brother is explained, midbook, in one sentence:

 

Hành vi sai trái của người anh em sinh đôi của chị được giải thích ở đoạn giữa cuốn sách, chỉ bằng một câu:

 

 

 

“He started stroking me, and then, you know …”

 

“Anh ấy bắt đầu vuốt ve tôi, và rồi, bạn biết đấy…”

 

 

 

From this point, the narrator’s voice ages as she comes to understand what this means, and the book takes on aspects of a psychological thriller.

 

Từ thời điểm này, giọng của người kể chuyện già giặn hẳn khi chị hiểu điều này có nghĩa là gì, và cuốn sách mang dáng vẻ của một bộ phim tâm lý gay cấn.

 

 

 

The twins keep the secret for years.

 

Cặp song sinh giữ bí mật trong nhiều năm.

 

 

 

At last, fearful for the safety of their own children, strangled by a “hydra” of guilt and shame, they confide in other members of their family, to decidedly mixed reaction.

 

Cuối cùng, phần thì lo sợ cho sự an toàn của chính con cái mình, phần thì bị bóp nghẹt bởi cảm giác tội lỗi và xấu hổ “dai dẳng và phiền muộn”, họ giãi bày với các thành viên khác trong gia đình, gây ra phản ứng hỗn hợp.

 

 

 

The book finishes, effectively, in the most adult voice of all, that of the law.

 

Cuốn sách kết thúc, một cách ấn tượng, bằng giọng nói trưởng thành hơn hết thảy, là giọng nói của luật pháp.

 

 

 

Camille Kouchner addresses her stepfather directly, reciting the text of the French penal code on incest.

 

Camille Kouchner nói thẳng với cha dượng mình, chị trích dẫn lại văn bản bộ luật hình sự của Pháp về tội loạn luân.

 

 

 

“Let’s be clear about this,” she writes:

 

“Hãy hiểu điều này cho rõ,” chị viết:

 

 

 

Article 222—31—1 of the criminal code

 

Điều khoản 222—31—1 của bộ luật hình sự

 

 

 

Rape and sexual assaults are classified as incestuous when committed by:

 

Hiếp dâm và tấn công tình dục được xếp vào phạm trù loạn luân khi tội phạm là:

1) an ascendant;

 

1) một trong các ông bà tổ tiên

 

 

 

2) a brother, a sister, an uncle, an aunt, a nephew, or a niece;

 

2) một người anh/em trai, chị/em gái, chú/bác/cậu, cô/dì, cháu trai hoặc cháu gái;

 

 

 

3) or any other person, including a partner or family member, having legal or de facto control over the victim.

 

3) hoặc bất kỳ người nào khác, bao gồm vợ/chồng hoặc thành viên gia đình, có quyền kiểm soát theo luật định hoặc trên thực tế đối với nạn nhân.


THE FAMILIA GRANDE, by Camille Kouchner
Translated by Adriana Hunter

Chia sẻ: