How to Make Hitler Grow Breasts, and Other Busts
|
|
Để thắng phát xít: Mỹ từng
định biến ngực Hitler to như vú đàn bàn bà
|
|
|
|
Exploding pens and fluorescent foxes were just two of the schemes the
O.S.S. tried in their quest to best Axis powers, according to a new book,
“The Dirty Tricks Department.”
|
|
Bút phát nổ và cáo phát
quang chỉ là hai trong số các âm mưu
mà OSS (Office of Strategic Services –
Cơ quan tình báo chiến lược Mỹ) cố thử trong cuộc tìm kiếm cách thức để
thắng Phe Trục [Đức, Ý, Nhật], theo cuốn sách mới “The Dirty Tricks
Department” (“Cục Mưu hèn Kế bẩn”).
|
|
|
|
Had you taken a midnight stroll in Rock Creek Park in Washington,
D.C., one summer night in 1945, you might have seen around 30 foxes,
spray-painted with glow-in-the dark radium-based paint, gamboling
radioactively in the moonlight.
|
|
Nếu từng đi dạo tại công
viên Rock Creek ở Washington, D.C. vào một đêm mùa hè năm 1945, có lẽ bạn đã
thấy khoảng ba chục con cáo, được phun loại sơn có gốc radium phát quang
trong bóng tối đang nhảy nhót nô đùa, phát xạ dưới ánh trăng.
|
|
|
|
Those who did witness this apparition were understandably petrified.
|
|
Cũng là điều dễ hiểu khi
những người chứng kiến hoảng hốt sững sờ.
|
|
|
|
The National Park Police reported, “Horrified citizens, shocked by
the sudden sight of the leaping, ghostlike animals, fled from the dark
recesses of the park with the ‘screaming jeemies.’”
|
|
Cảnh sát công viên quốc
gia báo cáo: “Những người dân kinh hãi khi bất ngờ thấy những con vật như những
bóng ma đang nhảy nhót, họ chạy trốn khỏi những góc tối của công viên sợ đến
‘vãi ra quần’ ."
|
|
|
|
The luminous vulpines were a test of the latest secret weapon
developed by the research and development section of the Office of Strategic
Services (O.S.S.), the forerunner of the C.I.A. formed in 1942 to run spies
and organize resistance against Axis powers.
|
|
Những con cáo phát quang
đó là thử nghiệm vũ khí bí mật mới nhất được phát triển bởi bộ phận nghiên cứu
và phát triển của OSS, tiền thân của CIA, được thành lập năm 1942 để điều
hành điệp viên và tổ chức cuộc kháng chiến chống lại Phe Trục.
|
|
|
|
Led by an industrial chemist named Stanley Lovell, this department was
responsible for dreaming up covert ways to baffle, terrify, destabilize and
destroy the enemy:
|
|
Lãnh đạo bộ phận này là
nhà hóa học công nghiệp Stanley Lovell, với nhiệm vụ phát minh ra những
phương cách ngấm ngầm để gây trở ngại, làm kẻ thù khiếp đảm, mất ổn định và
tiêu diệt kẻ thù như
|
|
|
|
Poison pills, silent guns, gizmos to derail trains, invisible inks,
truth serums, forgeries, exploding dough, disguises and camouflage were all
developed for the use of O.S.S. agents operating behind the lines.
|
|
thuốc độc, súng giảm
thanh, thiết bị làm trật bánh tàu hỏa, mực vô hình, huyết thanh nói thật, giấy
tờ giả mạo, bột nổ, vật dụng cải trang và ngụy trang đều được phát triển để
các điệp viên OSS sử dụng khi hoạt động trong lòng địch.
|
|
|
|
The unit was also responsible for psychological ploys designed to get
inside Axis minds.
|
|
Đơn vị này cũng chịu trách
nhiệm về các thủ đoạn tâm lý được thiết kế để thâm nhập vào tâm trí của Phe
Trục.
|
|
|
|
The top two thirds of the cover portray a black-and-white photograph
of a suited man walking away from the camera.
|
|
Hai phần ba phía trên
trang bìa sách là bức ảnh đen trắng chụp một người đàn ông mặc com-lê đang bước
xa dần máy ảnh.
|
|
|
|
The lower portion is white, and the title is followed by the
silhouette of a handgun bearing a silencer.
|
|
Phần dưới màu trắng, và
sau dòng tựa đề sách là hình dáng khẩu súng ngắn có bộ phận giảm thanh.
|
|
|
|
The text is white, black and red.
|
|
Chữ in màu trắng, đen và đỏ.
|
|
|
|
The fox ruse was the brainchild of Ed Salinger, an importer-exporter
who had lived in Tokyo.
|
|
Mưu chước dùng những con
cáo kia là đứa con tinh thần của Ed Salinger, nhà xuất nhập khẩu từng sống ở
Tokyo.
|
|
|
|
Salinger maintained that glowing, fox-shaped spirits — kitsune —
could be portents of doom in Shintoism.
|
|
Salinger khẳng định những
linh hồn hình cáo phát sáng – được gọi là kitsune [hồ ly trong tiếng Nhật ] –
có thể là điềm báo diệt vong trong Thần đạo.
|
|
|
|
If fluorescent foxes could be introduced into Japan, he argued, this
would give their foes the screaming jeemies, thus helping win the war.
|
|
Ông lập luận rằng nếu đưa
được những con cáo phát quang vào Nhật Bản, sẽ khiến kẻ thù sợ vãi ra , từ đó
giúp phe ta chiến thắng.
|
|
|
|
The plan, code-named Operation Fantasia, got quite far: Several
unfortunate painted foxes were tossed into the middle of Chesapeake Bay to
see if they would swim ashore.
|
|
Kế hoạch này, mật danh là
chiến dịch Fantasia, đã đi khá xa: Một số con cáo sơn kém may mắn bị ném vào giữa vịnh
Chesapeake để xem liệu chúng có bơi được vào bờ hay không.
|
|
|
|
Most of the paint had washed off those that reached land.
|
|
Phần lớn lớp sơn bị rửa sạch
khỏi những con cáo bơi vào được đất liền.
|
|
|
|
William “Wild Bill” Donovan, the bullish founder of the O.S.S.,
described Lovell as his “Professor Moriarty,” the evil mastermind of the
Sherlock Holmes stories.
|
|
Nhà sáng lập đầy lạc quan
của OSS là William “Wild Bill” Donovan miêu tả Lovell là “Giáo sư
Moriarty”, kẻ chủ mưu ác như quỷ dữ
trong những câu chuyện về Sherlock Holmes.
|
|
|
|
Lovell was an eccentric innovator who took pride in the most
outlandish and lethal inventions, and his closest fictional counterpart is
really “Q” of James Bond fame.
|
|
Lovell là nhà sáng chế lập dị thường tự hào về những phát minh kỳ
lạ và chết người nhất, và nhân vật hư cấu thực sự xứng đáng là kỳ phùng địch
thủ của ông là nhân vật “Q” trong những tác phẩm về điệp viên James Bond lừng danh.
|
|
|
|
(At this time, Ian Fleming was working in British Naval Intelligence,
also inventing bizarre schemes, most notably Operation Mincemeat, the
successful deployment of a corpse with fake papers to mislead the enemy.
|
|
(Thời điểm này, Ian
Fleming đang làm việc tại cục Tình báo hải quân anh quốc, ông cũng sáng tác
ra những âm mưu kỳ quái nổi tiếng nhất là chiến dịch Mincemeat – chiến dịch
thành công trong việc sử dụng xác chết với giấy tờ giả để đánh lừa quân địch.
|
|
|
|
Fleming’s experience of wartime espionage became the basis for his
novels.)
|
|
Kinh nghiệm gián điệp thời
chiến của Fleming trở thành nền tảng cho tiểu thuyết của ông. )
|
|
|
|
In 1940, Winston Churchill had founded the Special Operations
Executive, to “set Europe ablaze” by conducting sabotage behind enemy lines.
|
|
Năm 1940, Winston
Churchill thành lập cơ quan Điều hành hoạt động đặc biệt (Special Operations
Executive) để "làm châu Âu bùng cháy" bằng cách tiến hành phá hoại ở
vùng địch kiểm soát.
|
|
|
|
This required what he called “corkscrew thinkers,” those prepared to
think in highly unconventional ways.
|
|
Điều này đòi hỏi cái mà
ông gọi là “những nhà tư tưởng sáng tạo ”, tức là những người sẵn sàng tư duy
theo những cách rất độc đáo.
|
|
|
|
The O.S.S. was founded on the British model, and the corkscrews it
recruited ranged from ingenious to plain screwy.
|
|
OSS được thành lập theo mô
hình của Anh, và những tư tưởng sáng tạo
nó tuyển dụng gồm nhiều loại từ thiên tài đến hoàn toàn lập dị.
|
|
|
|
Lovell’s team produced exploding briefcases, umbrella guns and the
“En-Pen,” a single-shot pistol concealed in a fountain pen.
|
|
Nhóm của Lovell sản xuất
những chiếc cặp tài liệu phát nổ, những khẩu súng được ngụy trang bằng ô dù
và “En-Pen”, khẩu súng lục bắn được một phát duy nhất giấu trong chiếc bút
máy.
|
|
|
|
The “Javaman” was an unmanned motorboat, packed with explosives and
disguised as a fishing boat, that could be steered remotely into enemy
targets by radio signal using a camera mounted on the bow: an early drone.
|
|
“Javaman” là loại thuyền
máy không người lái chứa đầy chất nổ và được ngụy trang thành chiếc thuyền
đánh cá, có thể được điều khiển từ xa nhằm vào mục tiêu bên địch bằng tín hiệu
radio sử dụng camera gắn trên mũi thuyền: tiền thân của máy bay không người
lái (drone).
|
|
|
|
To demonstrate the effectiveness of Lovell’s silenced, flashless .22
automatic pistol, Donovan entered Franklin Roosevelt’s office while the
president was dictating a letter, crept up behind his wheelchair, and fired
the gun 10 times into a bag of sand.
|
|
Để chứng minh tính hiệu quả
của khẩu súng lục tự động nòng .22 giảm thanh và không tóe lửa của Lovell,
Donovan bước vào văn phòng của Franklin Roosevelt trong khi ngài tổng thống
đang đọc cho thư ký viết một lá thư, rón rén đến sau xe lăn của tổng thống và
bắn 10 phát đạn bằng khẩu súng này vào một túi cát.
|
|
|
|
The president only looked up when he smelled gunpowder.
|
|
Tổng thống chỉ ngước lên
khi ngửi thấy mùi thuốc súng.
|
|
|
|
That, at least, is the story Donovan told.
|
|
Ít nhất thì đây cũng là
câu chuyện Donovan kể lại.
|
|
|
|
After a report from a Harvard psychologist suggesting that Hitler’s
personality included “a large feminine component,” Lovell came up with a plan
to inject female sex hormones into Hitler’s food to make his mustache fall
out, turn his voice soprano and cause him to grow breasts.
|
|
Sau báo cáo của nhà tâm lý
học Harvard cho rằng tính cách của Hitler bao gồm “một thành phần nữ tính lớn”,
Lovell nghĩ ra kế bơm hormone nữ vào thức ăn của Hitler để khiến ria mép hắn
rụng đi, biến giọng hắn thành giọng nữ cao và khiến bộ ngực Hitler nở to ra.
|
|
|
|
A full-breasted Führer, it was predicted, would not have quite the
same appeal to the SS.
|
|
Người ta dự đoán Quốc trưởng
có bộ ngực vồng lên sẽ không còn sức hấp dẫn đối với SS như trước nữa.
|
|
|
|
If that sounds far-fetched, it is worth recalling that the C.I.A.
once hatched a plan to make Castro’s beard drop out by impregnating his shoes
with thallium salts.
|
|
Nếu điều này nghe có vẻ viển
vông, thì cũng đáng để nhắc lại rằng CIA từng ủ mưu làm chủ tịch Fidel Castro
rụng râu bằng cách tẩm muối thallium vào giày của ông.
|
|
|
|
All this is related in sprightly if scattershot fashion by John
Lisle, a historian of science and the American intelligence community.
|
|
John Lisle, nhà sử học
chuyên nghiên cứu về khoa học và cộng đồng tình báo Mỹ, thuật lại những câu
chuyện này một cách sinh động dù văn phong có phần ngẫu hứng.
|
|
|
|
The author is simultaneously amused by the trickery, and appalled by
the dirtiness, of what Lovell’s team came up with.
|
|
Tác giả vừa thích thú với
thủ đoạn tinh quái đồng thời cũng kinh hoảng trước sự hèn hạ của những thứ mà
nhóm của Lovell nghĩ ra.
|
|
|
|
Sinister plans developed alongside the silly ones, including a plot
to assassinate the German nuclear physicist Werner Heisenberg.
|
|
Những mưu kế nham hiểm được
phát triển cùng với những mưu kế ngu ngốc, bao gồm âm mưu ám sát nhà vật lý hạt
nhân người Đức Werner Heisenberg.
|
|
|
|
The unit developed suicide pills for agents, although there is no
evidence one was ever used.
|
|
Nhóm này đã phát triển những
viên thuốc tự sát cho các điệp viên, dù chẳng có bằng chứng nào cho thấy loại
thuốc này từng được sử dụng.
|
|
|
|
Lovell became an enthusiast of chemical and biological warfare,
believing that there was no moral distinction between death by conventional
weapons and bombing civilian populations with nerve agent.
|
|
Lovell trở thành kẻ say mê
chiến tranh hóa học và sinh học, ông tin rằng về mặt đạo đức chẳng có sự phân
biệt nào giữa cái chết bởi vũ khí thông thường và việc oanh tạc dân thường bằng
chất độc thần kinh.
|
|
|
|
He conducted experiments to see if cannabis could be a truth serum,
and discovered what we now know:
|
|
Ông tiến hành các thí nghiệm
để xem cần sa có thể làm huyết thanh nói thật hay không và khám phá ra điều
mà hiện tại chúng ta biết:
|
|
|
|
Stoned people talk 40 percent more, but not more interestingly.
|
|
Những kẻ phê thuốc nói nhiều
hơn 40%, song chẳng thú vị hơn.
|
|
|
|
Operation Fantasia was not the only plan involving animals, or even
the oddest.
|
|
Chiến dịch Fantasia không
phải kế hoạch duy nhất liên quan đến động vật, hay thậm chí là kỳ quặc nhất.
|
|
|
|
That distinction goes to the “Bat Bomb,” an idea confected by the
dentist Lytle Adams after visiting the Carlsbad Caverns in New Mexico, home
to millions of bats.
|
|
Danh hiệu đó thuộc về “Bom
dơi”, ý tưởng do nha sĩ Lytle Adams nảy ra sau khi đến thăm hang động
Carlsbad ở New Mexico, nơi có hàng triệu con dơi sinh sống.
|
|
|
|
If timed incendiary devices could be strapped to bats, he claimed,
these might be dropped into Japan, where they would roost under eaves and
then explode, setting fire to timber and paper houses.
|
|
Ông tuyên bố nếu các thiết
bị bom cháy hẹn giờ có thể gắn được vào những con dơi, thì có thể thả bọn dơi
này vào Nhật Bản, chúng sẽ đậu dưới những mái hiên nhà và rồi phát nổ, đốt
cháy những ngôi nhà làm bằng vật liệu gỗ và giấy.
|
|
|
|
This plan won the backing of Eleanor Roosevelt, who recommended it to
her husband.
|
|
Kế hoạch này đã được phu
nhân Eleanor Roosevelt ủng hộ, bà giới thiệu nó với phu quân.
|
|
|
|
“This man is not a nut,” F.D.R. wrote to Donovan.
|
|
“Gã này chẳng dở hơi đâu,”
Tổng thống Roosevelt viết cho Donovan.
|
|
|
|
“It sounds like a perfectly wild idea but is worth your time looking
into.”
|
|
“Nghe thì có vẻ như một ý
tưởng hoàn toàn điên rồ nhưng rất đáng để ông dành thời gian tìm hiểu.”
|
|
|
|
Hundreds of bats were captured, weighed, harnessed with small
incendiaries, refrigerated to mimic hibernation and render them docile, then
dropped from planes.
|
|
Hàng trăm con dơi đã bị bắt,
cân trọng lượng, buộc lên lưng những thiết bị bom cháy nhỏ, cho vào tủ lạnh để
bắt chước quá trình ngủ đông và khiến chúng trở nên dễ sai khiến, sau đó được
thả xuống từ máy bay.
|
|
|
|
In the first test, the groggy bats failed to wake, and most died
horribly in the slipstream.
|
|
Trong thử nghiệm đầu tiên,
những con dơi chệnh choạng không thể tỉnh dậy và hầu hết đều chết một cách khủng
khiếp trong luồng không khí phản lực của máy bay.
|
|
|
|
(The scientists were unaware that the Mexican free-tailed bat does
not hibernate when it gets cold; it migrates.)
|
|
(Các nhà khoa học đó không
hay biết rằng loài dơi thò đuôi của
Mexico không ngủ đông khi trời lạnh: chúng di cư.)
|
|
|
|
But the kamikaze bats were not entirely ineffective:
|
|
Song những con dơi cảm tử
đó chẳng phải hoàn toàn vô tích sự:
|
|
|
|
Several escaped and duly burned down the administrative buildings and
control tower at a nearby air base.
|
|
Một số trốn thoát và đốt
cháy rất đúng giờ các tòa nhà hành chính và tháp điều khiển không lưu tại một
căn cứ không quân gần đó.
|
|
|
|
The plan was abandoned.
|
|
Kế hoạch này đã bị xếp xó.
|
|
|
|
That is a repeated refrain, for most of the unit’s ideas stayed
firmly on the drawing board.
|
|
Đó là điệp khúc lặp đi lặp
lại, vì hầu hết các ý tưởng của nhóm này vẫn nằm yên trên bảng thiết kế.
|
|
|
|
The Javaman was never launched, the foxes got no farther than the
Chesapeake and Hitler’s breasts remained the same size.
|
|
Thuyền máy Javaman chưa từng
được hạ thủy, những con cáo chẳng đi đâu xa hơn Chesapeake và kích thước bộ
ngực của Hitler vẫn y nguyên.
|
|
|
|
Chemical and biological weapons were not unleashed.
|
|
Vũ khí hóa học và sinh học
không được tung ra.
|
|
|
|
Heisenberg was not assassinated.
|
|
Heisenberg không bị ám
sát.
|
|
|
|
The effectiveness of the secret weapons is also moot, for the author
offers few specific examples of their use.
|
|
Hiệu quả của vũ khí bí mật
cũng là vấn đề còn phải bàn, vì tác giả đưa ra vài ví dụ cụ thể về công dụng
của chúng.
|
|
|
|
After the war, Lovell wrote a partly fictional book about his
experiences, became obsessed by the theory that Shakespeare did not write
Shakespeare, tried to invent a transparent fish hook and sold a patent for
water filtration stolen from the Germans that was eventually used in Apollo
spacecraft — making a fortune.
|
|
Sau cuộc chiến, Lovell viết
cuốn sách có phần hư cấu về những trải nghiệm của mình; ông trở nên bị ám ảnh
bởi lý thuyết rằng Shakespeare không viết những vở kịch của Shakespeare , nỗ
lực phát minh ra lưỡi câu trong suốt và bán bằng sáng chế thiết bị lọc nước
đánh cắp từ người Đức cuối cùng được sử dụng trong con tàu vũ trụ Apollo – kiếm
bộn tiền.
|
|
|
|
A grim legacy of the wartime research into truth serums was the
C.I.A.’s 1950s mind-control program, MK-Ultra, in which dangerous and
sometimes deadly experiments were conducted on prisoners, mental patients and
non-consenting citizens.
|
|
Nghiên cứu thời chiến về
huyết thanh nói thật để lại di sản độc địa là chương trình kiểm soát tâm trí
của CIA hồi những năm 1950 có tên MK-Ultra, trong chương trình đó các thử
nghiệm nguy hiểm và đôi khi gây chết người được tiến hành trên tù nhân, bệnh
nhân tâm thần và cả những công dân không đồng ý cho thử nghiệm.
|
|
|
|
This enjoyable, picaresque and sometimes alarming book offers another
good reason for maintaining careful oversight over the intelligence services:
|
|
Cuốn sách thú vị, đầy tính
phiêu lưu mạo hiểm và đôi khi là cảnh báo này cho ta lý do chính đáng để duy
trì sự giám sát chặt chẽ đối với các cơ quan tình báo:
|
|
|
|
Spy-scientists tend to go rogue when left to invent their own
devices.
|
|
Các nhà khoa học làm gián
điệp có xu hướng chơi trò nguy hiểm khi được để mặc tình phát minh ra các thiết
bị của chính họ.
|