The Fresh Prince of Belles-Lettres*? Will Smith Has a Memoir.
|
|
Ông hoàng văn chương mới? Will Smith ra mắt
một cuốn Hồi ký
|
|
|
|
Fourth of July weekend, 1996. America has gasped en masse watching
aliens detonate the White House in the movie “Independence Day” and, at 3
a.m. in Los Angeles, the telephone of its young star, Will Smith, jangles him
awake.
|
|
Vào kỳ nghỉ lễ Độc lập
4/7/1996, cả nước Mỹ há hốc miệng kinh ngạc khi xem cảnh người ngoài hành
tinh làm nổ tung Nhà Trắng trong bộ phim “Independence Day” (“Ngày độc lập”)
và, vào lúc 3 giờ sáng tại Los Angeles, điện thoại của Will Smith – ngôi sao
trẻ thủ vai chính trong bộ phim đó – reo vang khiến anh choàng tỉnh.
|
|
|
|
It’s his domineering father, calling from Philadelphia to crow about
the boffo box office receipts.
|
|
Đó là ông bố độc đoán của
anh gọi từ Philadelphia để ba hoa về doanh thu phòng vé cực khủng.
|
|
|
|
“Remember I told you!
|
|
“Hãy nhớ lại điều ta đã
nói với con!
|
|
|
|
There’s no such thing as luck,” this man he calls Daddio reminds him
several times.
|
|
Chẳng có gì là may mắn hết”,
người đàn ông mà anh gọi là Daddio [bố] nhắc cho anh nhớ không chỉ một lần.
|
|
|
|
Smith is baffled.
|
|
Smith chẳng hiểu đầu cua
tai nheo gì.
|
|
|
|
Then Daddio, piling on affectionate profanity, concedes he was wrong
about being the creator of your own destiny, about success being the result
of preparation meeting opportunity and all that.
|
|
Thế rồi Daddio tuôn ra
hàng đống những lời tục tằn thân mật để thừa nhận rằng ông đã sai khi nói rằng
phải là người tạo ra số phận của chính mình, rằng thành công là kết quả của sự
chuẩn bị đón đầu cơ hội và tất cả những điều tương tự.
|
|
|
|
His son, a rapper-turned-sitcom actor and now overnight matinee idol,
is just the luckiest man he has ever met.
|
|
Con trai của ông, một
rapper chuyển ngạch sang làm diễn viên phim sitcom [phim hài nhiều tập trên
truyền hình] và giờ đây bỗng chốc trở thành thần tượng được nhiều người ngưỡng
mộ, chính là con người may mắn nhất mà ông ta từng gặp.
|
|
|
|
Titled simply “Will,” with all of that word’s felicitous double
entendres of iron and resolve, Smith’s autobiography is indeed a fairy tale
of dazzling good fortune — albeit one told by a narrator who admits by the
second chapter that he is unreliable, a lifelong embellisher for whom “the
border between fantasy and reality has always been thin and transparent.”
|
|
Được đặt tựa đề đơn giản
là “Will” [tên riêng của tác giả, còn có nghĩa ý chí], với tất cả ý nghĩa kép
rất khéo của từ này là sắt đá và quyết tâm, cuốn tự truyện này của Smith quả
thực là câu chuyện cổ tích về vận may đáng kinh ngạc – mặc dù là câu chuyện mà người kể chuyện đã
thừa nhận ngay ở chương hai rằng anh không đáng tin cậy, là người suốt đời
thêm mắm thêm muối mà đối với anh "biên giới giữa thực và ảo luôn mỏng
tang và trong suốt."
|
|
|
|
The book is also intermittently a call to self-actualization:
|
|
Cuốn sách đôi chỗ cũng là
một lời kêu gọi hiện thực hóa mọi tiềm năng của bản thân:
|
|
|
|
Written with Mark Manson, a mega-selling personal-growth author
himself prone to profanity, it’s sprinkled with homilies like
|
|
Được viết cùng với Mark
Manson, một tác giả viết thể loại sách phát triển bản thân bán được hàng triệu
bản, thiên về dùng ngôn từ thô tục, cuốn sách được reo rắc đầy những câu thuyết
lý như
|
|
|
|
“Living is the journey from not knowing to knowing. From not
understanding to understanding. From confusion to clarity.”
|
|
“Sống là hành trình từ
không biết đến biết. Từ không hiểu đến hiểu. Từ hỗn độn đến rõ ràng”.
|
|
|
|
A Fresh Prince of all media, Smith has so many “angels” to thank
along this “journey,” he directs readers to his Instagram account rather than
kill more trees with lengthy acknowledgments.
|
|
Là một Ông hoàng Mới của mọi
phương tiện truyền thông, Smith có rất nhiều “thiên thần che chở” để cảm ơn
trong suốt “cuộc hành trình” này, anh hướng người đọc đến tài khoản Instagram
của mình hơn là tốn nhiều giấy mực để nói những lời cảm ơn dài dòng.
|
|
|
|
It’s more like a wild ride than a journey, however, one whose most
valuable insights are to be gleaned not on Instagram but in a pre-web world
of suburban basements, cassette decks, network TV shows, fax machines, party
lines and playing outside.
|
|
Tuy vậy, nó giống như một
chuyến đi hoang hơn một cuộc hành trình, một chuyến đi mà những hiểu biết trực
quan có giá trị nhất được lượm lặt không phải trên Instagram mà là trong thế
giới trước-khi-có-mạng của những tầng hầm ngoại ô, máy chạy băng cassette,
chương trình truyền hình miễn phí truyền thống, máy fax, đường điện thoại
dùng chung và vui chơi bên ngoài.
|
|
|
|
During Smith’s childhood in the Wynnefield neighborhood of West
Philadelphia, Daddio was a hard-drinking self-employed refrigeration engineer
of militaristic discipline but erratic temper.
|
|
Thời Smith còn thơ ấu sống
tại khu Wynnefield ở Tây Philadelphia, Daddio là một kỹ sư điện lạnh làm việc
tự do, uống như hũ chìm, kỷ luật kiểu quân phiệt song tính khí thất thường.
|
|
|
|
He once struck Smith’s mother, known as Mom-Mom — an office and then
school administrator of her own considerable mettle — so hard she spit blood.
|
|
Ông ta đã có lần đánh mẹ
Smith, bà được gọi là Mom-Mom – một nhân viên hành chính văn phòng và sau đó
là nhân viên hành chính một trường học, rất có khí phách – nặng tay đến nỗi
bà thổ máu.
|
|
|
|
Witnessing this at age 9, Will determined heartbreakingly that he was
a “coward” for not intervening — a self-characterization that echoes
throughout this story and, he theorizes later, drove him to compensate by
powering through fear.
|
|
Chứng kiến điều này khi mới
9 tuổi, Will đau đớn xác quyết rằng anh là "đồ hèn nhát" vì không
can thiệp – sự tự miêu tả tính cách bản thân đó lặp lại trong suốt câu chuyện
này và, theo thuyết của chính anh sau này, đã đẩy anh đến chỗ bù lại bằng
cách làm cho mình mạnh mẽ lên từ nỗi sợ.
|
|
|
|
(For his 50th birthday, he bungee-jumped backward out of a helicopter
above the Grand Canyon.)
|
|
(Vào sinh nhật lần thứ 50
của mình, anh đã nhảy bungee từ một chiếc trực thăng bay phía trên Grand
Canyon.)
|
|
|
|
Smith developed a work ethic bagging ice and laying bricks for the
family business, but he felt safest when Daddio, a frustrated photography
buff, was making home movies.
|
|
Smith ngày càng tỏ rõ cái
đức siêng năng công việc khi đóng túi đá lạnh và xếp đặt gạch xây cho công việc
kinh doanh của gia đình, nhưng anh thấy tuyệt nhất khi Daddio, một người hâm
mộ nhiếp ảnh bất đắc chí, đang làm phim tại nhà.
|
|
|
|
The camera had no sound and so the little boy learned to ham it up,
forever bursting into frame.
|
|
Chiếc máy quay không có âm
thanh và vì vậy cậu bé học cách biểu cảm nhí nhố, luôn bất ngờ nhảy xổ vào
khuôn hình.
|
|
|
|
“I invented photobombing,” he writes.
|
|
“Tôi đã phát minh ra cách
bỏ bom những bức ảnh”, anh viết.
|
|
|
|
Years later, when his old man is confined to a wheelchair with heart
disease, Smith confesses he contemplated pushing him down a staircase, like
Richard Widmark’s character in the film noir “Kiss of Death”:
|
|
Nhiều năm sau, khi ông già
anh phải dính chặt vào xe lăn vì bệnh tim, Smith thú nhận rằng anh từng ủ mưu
đẩy ông xuống cầu thang, như nhân vật của Richard Widmark trong bộ phim đen
trắng “Kiss of Death“ (“Nụ hôn tử thần”):
|
|
|
|
“My 911 call would be Academy Award level.”
|
|
“Cuộc gọi 911 của tôi sẽ ở
cấp độ Giải thưởng Oscar.”
|
|
|
|
It’s a rare flash of darkness from a guy whose psychological
adaptations were affability and popularity, the desire to make sure everyone
around him was having a good time.
|
|
Đó là vùng tối hiếm hoi vụt
hiện ở một anh chàng có khả năng thích ứng tâm lý rất hòa nhã và được mọi người
yêu mến, thiết tha mong muốn làm mọi thứ để biết chắc mọi người xung quanh
anh đều vui vẻ hài lòng.
|
|
|
|
In the rap world where he made his name, those traits weren’t always
appreciated, and Smith’s reputation for being “soft” and “bubble gum” still
rankles.
|
|
Trong giới nhạc rap nơi
anh làm nên tên tuổi của mình, những nết đó không phải lúc nào cũng được đánh
giá đúng và tiếng tăm của Smith về tính “ủy mị” và “nhạt nhẽo” vẫn còn day dứt
lắm.
|
|
|
|
He encountered his share of violence outside as well as inside the
home, solidly middle-class though it was.
|
|
Anh gặp quá đủ bạo lực bên
ngoài cũng như bên trong gia đình, mặc dù đó chắc chắn là gia đình tầng lớp
trung lưu.
|
|
|
|
In one early meeting with an annoyed television executive, he and his
entourage were so sure a brawl was about to break out that his manager lifted
a five-pound snow globe in anticipatory self-defense.
|
|
Trong một cuộc họp thời kỳ
đầu với một giám đốc điều hành truyền hình khó chịu, anh và đoàn tùy tùng của
mình tin chắc một cuộc ẩu đả sắp nổ ra đến nỗi người quản lý của anh đã nâng
một quả cầu tuyết [lưu niệm] nặng 2,3kg lên để phòng thủ.
|
|
|
|
He tells of learning to appeal to white sensibilities at the Catholic
school he attended, until his parents withdrew him after a racist incident at
the football awards banquet; and of getting into what Mom-Mom calls
“hippity-hopping” at Overbrook High, which was predominantly Black.
|
|
Anh kể về việc học cách
khêu gợi tính đa cảm của người da trắng tại ngôi trường Công giáo mà anh theo
học, cho đến khi cha mẹ anh rút anh khỏi đó sau một sự cố phân biệt chủng tộc
tại bữa tiệc trao giải bóng bầu dục; và tham gia vào cái mà Mom-Mom gọi là
"hippity-hoping" [nhảy hip-hop] tại trường Overbrook High, nơi đa
phần là học sinh da đen.
|
|
|
|
Smith’s collaboration with Jeffrey Allen Townes, a.k.a. DJ Jazzy
Jeff, a nerdy kid from another neighborhood who survived non-Hodgkin’s
lymphoma, was so successful, with a hit song before graduation, that Smith
decided against college.
|
|
Sự hợp tác của Smith với
Jeffrey Allen Townes hay còn gọi là DJ Jazzy Jeff, một cậu bé mọt sách ở một
khu phố khác sống sót sau căn bệnh ung thư hạch không Hodgkin, đã rất thành
công với một bài hát nổi tiếng trước khi tốt nghiệp đến nỗi Smith quyết định
không học đại học.
|
|
|
|
“We were seeking our sound,” he writes of their intense early
partnership, “but we found ourselves.”
|
|
“Chúng tôi đang tìm kiếm
âm thanh của chúng tôi,” anh viết về mối quan hệ hợp tác ban đầu rất mãnh liệt
của họ, “nhưng chúng tôi đã tìm thấy chính mình”.
|
|
|
|
Scenes from tours with Public Enemy and 2 Live Crew are amazing 3-D
postcards from the rosy dawn of the genre, including friction with local law
enforcement in the South, onstage fellatio and the nightly “hanging” of a
stuntman in a Ku Klux Klan hood.
|
|
Những phân cảnh từ các
chuyến lưu diễn với các nhóm hip-hop Public Enemy và 2 Live Crew là những tấm
bưu thiếp 3-D đẹp đến kinh ngạc từ buổi bình minh rạng rỡ của thể loại này,
bao gồm cả sự va chạm với lực lượng thực thi pháp luật địa phương ở miền Nam,
cảnh kích dục trên sân khấu và cảnh đêm đêm “treo cổ” một diễn viên đóng thế
trong chiếc mũ trùm của hội kín Ku Klux Klan.
|
|
|
|
Smith squandered his earnings and neglected to pay taxes, only to get
a lucky second break from Quincy Jones, his Obi Wan Kenobi, to star with
Townes on a custom-built sitcom, “The Fresh Prince of Bel-Air.”
|
|
Smith đã vung phí khoản tiền
anh kiếm được và chẳng để ý gì đến việc đóng thuế, chỉ để có được cơ may thứ
hai từ Quincy Jones, vị sư phụ Obi Wan Kenobi của anh, được đóng vai chính
cùng Townes trong "The Fresh Prince of Bel-Air" (“Ông hoàng mới ở
Bel-Air”), một bộ phim sitcom được làm theo đơn đặt hàng.
|
|
|
|
Though Smith claims he didn’t read a book cover to cover until he was
“well into” his 20s, he has the literary aplomb (thanks partly to Mom-Mom)
and the trust in his manager’s discernment to turn down $10 million for an
early project called “8 Heads in a Duffel Bag,” choosing instead Paul Poitier
in John Guare’s “Six Degrees of Separation” for $300,000.
|
|
Mặc dù Smith tuyên bố rằng
anh chưa từng đọc một cuốn sách nào từ đầu đến cuối cho đến khi anh “quá tuổi
20”, anh có sự đĩnh đạc về mặt văn chương (một phần là nhờ Mom-Mom) và lòng
tin vào sự sáng suốt của người quản lý của mình để từ chối 10 triệu USD cho một
dự án phim thời kỳ đầu có tên là “8 Heads in a Duffel Bag” (“8 thủ cấp trong
chiếc túi vải bạt”), thay vào đó anh chọn vai Paul Poitier trong “Six Degrees
of Separation” (“Sáu độ cách biệt”) của John Guare với cát-xê 300.000 USD.
|
|
|
|
Eventually he gorges on magical realism and mythology, falling in
love with Paulo Coelho’s “The Alchemist” and Joseph Campbell’s “The Hero With
a Thousand Faces.”
|
|
Rốt cuộc, anh ngấu nghiến
chủ nghĩa hiện thực huyền ảo và thần thoại, phải lòng cuốn “The Alchemist”
(“Nhà giả kim”) của Paulo Coelho và cuốn “The Hero With a Thousand Faces”
(“Anh hùng ngàn khuôn mặt”) của Joseph Campbell.
|
|
|
|
Smith’s own hero’s quest, at first, is for more money (“sucking all
the cash out of the weekend”), more fame, more global records, a house as
palatial as the one he saw growing up on “Dallas” — no matter that his second
wife, the formidable Jada Pinkett, doesn’t want to arrive at breakfast on a
stallion the way Sue Ellen Ewing did.
|
|
Ban đầu, mục đích tìm kiếm
của nhân vật anh hùng của Smith là để có nhiều tiền hơn (“hút sạch tiền từ kỳ
nghỉ cuối tuần”), nổi tiếng hơn, nhiều kỷ lục toàn cầu hơn, một ngôi nhà nguy
nga tráng lệ như ngôi nhà mà anh đã thấy hiện lên trên phim “Dallas” – bất chấp
việc người vợ thứ hai của anh là nàng Jada Pinkett đáng nể không muốn cưỡi một
con ngựa giống đến ăn sáng theo cái cách Sue Ellen Ewing đã đến.
|
|
|
|
As the book progresses, and Smith’s celebrity becomes more
stratospheric and snow globe-like, the air grows thinner; he starts to gasp
for breath and turns inward.
|
|
Khi cuốn sách tiến triển,
và danh tiếng của Smith cao ngất trời mây và giống như quả cầu tuyết, bầu
không khí trở nên loãng hơn; anh bắt đầu thở hổn hển và hướng vào nội tâm.
|
|
|
|
“Am I an addict?” he wonders during a period of introspection that
includes meditation, a trip to Trinidad, the therapeutic identification of a
persona called Uncle Fluffy and over a dozen ayahuasca ceremonies.
|
|
"Tôi có phải con nghiện
không?" anh băn khoăn trong suốt quá trình tự xem xét nội tâm bao gồm
thiền định, một chuyến đi đến Trinidad, việc đồng hóa thông qua trị liệu với
một nhân cách được gọi là Uncle Fluffy (ông chú phù phiếm) và hơn một tá nghi
lễ ayahuasca [của thổ dân ở lưu vực Amazon].
|
|
|
|
He’s not hooked on drugs, or drink, or “sex like some ghetto hyena.”
|
|
Anh không nghiện ma túy,
rượu chè hay “tình dục như một số kẻ man rợ ở khu ổ chuột”.
|
|
|
|
Smith is a workaholic, and a win-aholic, those most virtuous and
therefore invisible of vices.
|
|
Smith là người nghiện công
việc và nghiện chiến thắng, đó là những ưu điểm xuất sắc nhất về mặt đạo đức
mà cũng chính vì thế lại là những nhược điểm vô hình.
|
|
|
|
Writing a book that will probably blow up the charts, and publicizing
it, may not be good for his recovery.
|
|
Viết một cuốn sách chắc hẳn
sẽ làm nổ tung bảng xếp hạng và công bố nó có thể không giúp ích gì cho quá
trình phục hồi [từ những chứng nghiện đó] của anh.
|
|
|
|
But one day at a time.
|
|
Song việc đến đâu hay đến
đó thôi.
|