| The Science Behind Your Need for One More Potato Chip |   | Cơ sở Khoa học đằng sau Ham muốn ăn thêm một miếng Khoai tây chiên nữa của
  bạn | 
 
  |   |   | 
 
 | 
 
  | Michael Moss
  describes how flavor sensations derived from a combination of sugar and fat,
  as well as other smells and tastes, hit your brain, interact with memories
  and release a flood of neurotransmitters that stimulate and perpetuate
  fundamental cravings. |   | Tác giả Michael Moss chỉ ra cách thức cảm giác về hương vị bắt nguồn từ sự
  kết hợp giữa đường và chất béo, cũng như các mùi và vị khác, tác động vào não
  bạn, kết nối với ký ức và giải phóng lượng lớn chất dẫn truyền thần kinh kích
  thích và duy trì cảm giác thèm ăn cơ bản. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | As an entree to
  Michael Moss’s excellent new book, “Hooked: Food, Free Will, and How the Food
  Giants Exploit Our Addictions,” try this experiment. |   | Để làm món khai vị cho cuốn sách mới rất xuất sắc của tác giả Michael
  Moss, “Hooked: Food, Free Will, and How the Food Giants Exploit Our
  Addictions,” ("Bị lệ thuộc: Thực phẩm, Tự do ý chí, và các Tập đoàn Thực
  phẩm Khổng lồ Khai thác Cơn nghiện ăn của chúng ta như thế nào") hãy thử
  thí nghiệm này. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Imagine or — even
  better — place two bowls in front of you: one with potato chips; the other
  with whole walnuts. |   | Hãy tưởng tượng hoặc — càng tốt hơn nếu — đặt hai chiếc bát trước mặt bạn:
  một bát đựng khoai tây chiên lát mỏng; bát còn lại đựng quả óc chó nguyên quả. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Make sure they are
  both good quality brands and fresh from a never-opened bag. |   | Cần đảm bảo cả hai đều là sản phẩm của nhãn hiệu chất lượng tốt và vừa lấy
  ra từ gói sản phẩm mới chưa bị mở. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Sample a walnut
  first. |   | Nếm thử quả óc chó trước. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Enjoy how its
  initial slightly bitter crunch transforms into something soft, buttery,
  faintly woodsy. |   | Tận hưởng vị giòn hơi đắng ban đầu biến đổi thành cảm giác mềm, béo mượt,
  thoang thoảng hương gỗ. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Next munch a
  potato chip. |   | Sau đó hãy cắn một miếng khoai tây chiên. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Its flavor is less
  complex than the walnut’s, but every chip instantly delivers an intense
  combination of salt, sugar and fat. |   | Hương vị không phức tạp như quả óc chó, nhưng mỗi miếng khoai ngay lập tức
  mang đến sự kết hợp mạnh mẽ giữa muối, đường và chất béo. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | They are so crispy
  you can hear them snap between your teeth, and then they miraculously
  dissolve into nothingness on your tongue, making you want another. |   | Những miếng khoai giòn rụm đến độ bạn có thể nghe thấy tiếng rôm rốp giữa
  hai hàm răng, rồi sau đó miếng khoai thần kỳ tan biến vào hư vô trên lưỡi bạn,
  khiến bạn muốn ăn tiếp miếng nữa. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | And another. |   | Rồi miếng nữa. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | And another. |   | Rồi miếng nữa. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Now ask yourself
  which is more likely to make you fat. |   | Giờ tự hỏi bản thân xem món nào nhiều khả năng khiến bạn phát phì hơn. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | From a purely
  nutritional perspective the answer is easy: the walnuts. |   | Từ góc độ dinh dưỡng thuần túy, câu trả lời rất dễ dàng: quả óc chó. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | According to the
  nutrition labels helpfully provided on both packages, an ounce of walnuts
  contains 186 calories, 25 percent more than the 150 calories delivered by an
  ounce of potato chips. |   | Theo nhãn dinh dưỡng rất hữu ích dán trên cả hai gói, một ounce quả óc
  chó chứa 186 calo, nhiều hơn 25% so với 150 calo chứa trong một ounce khoai
  tây chiên. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | To be sure,
  walnuts pack more protein and fiber and less salt, but if weight gain is your
  worry, you should eat the potato chips. |   | Sự thật là quả óc chó chứa nhiều protein và chất xơ hơn và ít muối hơn,
  nhưng nếu bạn lo lắng chuyện tăng cân, thì bạn nên ăn khoai tây chiên. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Obviously, it is
  preposterous to consider potato chips less fattening than walnuts — because
  potato chips are among the most addictive foods on the planet, along with
  French fries, pizza, cheeseburgers and Oreos. |   | Rõ ràng thật phi lý nếu xem khoai tây chiên là món ít béo hơn quả óc chó
  — bởi vì khoai tây chiên lát mỏng là một trong những thực phẩm gây nghiện nhất
  trên hành tinh, cũng như khoai tây chiên kiểu Pháp, pizza, bánh kẹp pho mát
  và bánh quy Oreo. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Too many of us
  can’t help eating too much of this stuff. |   | Quá nhiều người trong chúng ta không thể ngừng ăn thật nhiều những thứ
  này. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | And that’s the
  chief motivation for “Hooked,” which is in many ways a sequel to the Pulitzer
  Prize-winning journalist’s 2013 tour de force, “Salt Sugar Fat: How the Food
  Giants Hooked Us.” |   | Và đó là động lực chính cho cuốn “Hooked,” ở mức độ nhất định, đây là phần
  tiếp theo của tác phẩm rất thành công năm 2013 của tác giả, nhà báo đạt giải
  Pulitzer, “Salt Sugar Fat: How the Food Giants Hooked Us” (Muối Đường Chất
  béo: Các tập đoàn Thực phẩm khổng lồ khiến chúng ta bị Nghiện như thế nào.” | 
 
  | 
 |   |   | 
 
  | That book exposed
  how multinational food companies churn out processed foods that are both
  cheap and alluring. |   | Cuốn sách đó vạch trần cách thức các công ty thực phẩm đa quốc gia sản xuất
  ra các loại thực phẩm chế biến vừa rẻ vừa hấp dẫn. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | “Hooked” asks how
  food manufacturers manipulate these foods to addict us, helping along a
  national crisis in which 40 percent of Americans are obese. |   | “Hooked” đặt ra vấn đề các nhà sản xuất thực phẩm thao túng các loại thực
  phẩm này để khiến chúng ta nghiện như thế nào, góp phần vào cuộc khủng hoảng
  quốc gia, trong đó 40% người Mỹ bị béo phì. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | No one questions
  that the nutritional quality of foods has health consequences, but “Hooked”
  redirects our attention to the arguably more important question of quantity. |   | Không ai nghi ngờ chuyện chất lượng dinh dưỡng của thực phẩm có ảnh hưởng
  đến sức khỏe, nhưng cuốn "Hooked" chuyển hướng chúng ta chú ý đến vấn
  đề có phần quan trọng hơn đó là số lượng. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | To do so, Moss
  first focuses necessarily on the brain, the true fountainhead of addiction,
  which he defines (using the words of a Philip Morris C.E.O.) as “a repetitive
  behavior that some people find difficult to quit.” |   | Để làm được vậy, trước tiên tác giả Moss tập trung chủ yếu vào bộ não,
  nguồn gốc thực sự của chứng nghiện, và tác giả định nghĩa (theo cách nói của
  CEO Philip Morris) đó là “hành vi lặp đi lặp lại khiến một số người thấy khó
  bỏ.” | 
 
  |   |   |   | 
 
  | If you are not a
  neuroscientist, you’ll be relieved by Moss’s jargon-free approach to this
  complex biology. |   | Nếu bạn không phải nhà khoa học thần kinh, bạn sẽ thấy dễ chịu với cách
  tiếp cận không sử dụng biệt ngữ của tác giả Moss trong vấn đề sinh học phức tạp
  này. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Without going into
  much detail, he describes how foods can be engineered to trigger the brain’s
  “on switch” (mostly the neurotransmitter, dopamine) and inhibit its “off
  switch” (a region called the prefrontal cortex). |   | Không đi quá sâu vào chi tiết, tác giả miêu tả cách thức người ta có thể
  tạo ra thực phẩm để kích hoạt “công tắc bật” bộ não (chủ yếu là chất dẫn truyền
  thần kinh dopamine) và ức chế “công tắc tắt” của não (vùng có tên gọi thùy
  trán). | 
 
  |   |   |   | 
 
  | These switches and
  the instincts that turn them on and off have deep evolutionary origins that
  likely helped our ancestors survive and thrive when food was scarce. |   | Những công tắc này và bản năng bật và tắt của não có nguồn gốc tiến hóa
  sâu xa, có khả năng từng giúp tổ tiên loài người tồn tại và phát triển khi thức
  ăn khan hiếm. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | And, wow, are the
  hard-wired instincts to eat these foods powerful — more so than those that
  push us toward addictive drugs like heroin and nicotine. |   | Và, trời ạ, bản năng thích ăn những thực phẩm này quá mạnh — còn hơn cả
  những điều thúc đẩy chúng ta đến với các chất gây nghiện như heroin và
  nicotine. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Even seeing the
  pictures of certain foods can cause us to salivate. |   | Thậm chí chỉ nhìn thấy hình ảnh một số loại thực phẩm cũng có thể khiến
  chúng ta chảy nước miếng. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | In unforgettable
  language, Moss describes how less than a second after you bite into a
  luscious chocolate or a glazed doughnut, flavor sensations derived from a
  combination of sugar and fat, as well as other smells and tastes, hit your
  brain, interact with memories and release a flood of neurotransmitters that
  stimulate and perpetuate fundamental cravings. |   | Tác giả Moss dùng ngôn từ ấn tượng để miêu tả hiện tượng chưa đầy một
  giây sau khi bạn cắn vào miếng sô cô la thơm ngon hoặc chiếc bánh rán phủ đường,
  cảm giác hương vị bắt nguồn từ sự kết hợp giữa đường và chất béo, cũng như các
  mùi và vị khác, tác động vào não bạn, tương tác với ký ức và giải phóng một
  lượng lớn chất dẫn truyền thần kinh giúp kích thích và duy trì cảm giác thèm
  ăn cơ bản. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | We find out how
  Big Food innovates to manipulate and intensify these addiction-inducing
  sensations. |   | Chúng ta biết được cách thức Ông lớn ngành Thực phẩm cải tiến sản phẩm để
  điều khiển và tăng cường những cảm giác gây nghiện này. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | We also learn how
  multinational food companies, in gastro-Orwellian fashion, hook us by
  expertly tapping into our memories, introducing endless new varieties, and
  combining sensations and ingredients rarely seen together in nature like
  sugar and fat, brittle and soft, sweet and salty. |   | Chúng ta cũng được tìm hiểu cách thức các công ty thực phẩm đa quốc gia,
  chẳng khác gì thế giới kiểu Orwell trong lĩnh vực ẩm thực, lôi cuốn khiến
  chúng ta phụ thuộc nhờ thành thạo khai thác ký ức của con người, không ngừng
  đưa ra sản phẩm mới, và kết hợp các cảm giác và thành phần hiếm thấy trong tự
  nhiên như đường và chất béo, giòn và mềm, ngọt và mặn. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | None of us are
  immune. |   | Không ai trong chúng ta kháng cự được. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | According to Moss,
  Big Food is relentlessly and cynically striving to maximize their “share of
  stomach,” industry parlance for how much of the food we eat they can supply. |   | Theo tác giả Moss, các Ông lớn ngành Thực phẩm đang nỗ lực không ngừng và
  hết sức nham hiểm muốn tối đa hóa “thị phần bao tử,” đó là cách nói của ngành
  này về lượng thực phẩm chúng ta tiêu thụ họ có thể cung cấp. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Beyond hunting for
  genes that predispose us to particular cravings or quantifying exactly how
  much sugar our brains prefer, these corporate peddlers perniciously play with
  serving sizes on nutrition labels to deceive us into thinking we are making
  healthy choices. |   | Ngoài việc săn lùng các gien khiến chúng ta thèm ăn loại thực phẩm cụ thể
  hoặc định lượng chính xác lượng đường bộ não chúng ta thích, những tên ma cô
  của các công ty này còn khéo léo chơi mẹo ở thông tin khẩu phần trên nhãn
  dinh dưỡng để đánh lừa khiến ta nghĩ mình đang đưa ra lựa chọn tiêu dùng lành
  mạnh. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | To trick us to eat
  more they also lure us in with low prices, dazzling packaging, convenience
  and trumped-up variety. |   | Để lừa chúng ta ăn nhiều hơn, họ còn dụ dỗ chúng ta bằng giá thành rẻ,
  bao bì đẹp mắt, tiện lợi và tính đa dạng vượt trội về chủng loại. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | One example among
  many: |   | Đây là một trong rất nhiều ví dụ: | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Differently
  colored M&M’s taste the same but dupe our brains to consume more than if
  they were all just brown. |   | Các viên kẹo M&M màu sắc khác nhau có vị giống hệt nhau nhưng đánh lừa
  não chúng ta ăn nhiều hơn so với trường hợp tất cả viên kẹo đều màu nâu. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Perhaps most
  cunningly, Big Food has also acquired many major brands of processed diet
  foods like Weight Watchers and Lean Cuisine. |   | Có lẽ điều xảo trá nhất là các Ông lớn ngành Thực phẩm cũng mua lại nhiều
  thương hiệu lớn về thực phẩm ăn kiêng chế biến sẵn như Weight Watchers và
  Lean Cuisine. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | One has to admit
  it’s clever to make money helping us get fat and then profit from our efforts
  (usually futile) to lose weight. |   | Người ta phải thừa nhận rằng thật quá tài tình khi vừa kiếm tiền nhờ việc
  khiến chúng ta phát phì lên rồi lại thu lợi từ những nỗ lực giảm cân (thường
  là vô ích) của chúng ta. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | All in all,
  “Hooked” blends investigative reporting, science and foodie writing to argue
  that the processed food industry is no different from tobacco companies like
  Philip Morris that for decades lied about the harmful and addictive nature of
  cigarettes. |   | Nhìn chung, cuốn “Hooked” pha trộn giữa báo cáo điều tra, lối viết khoa học
  và phân tích ẩm thực nhằm cho ta thấy ngành công nghiệp thực phẩm chế biến
  không khác gì các công ty thuốc lá như Philip Morris, trong nhiều thập kỷ
  luôn nói dối về tính chất độc hại và gây nghiện của thuốc lá. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | In Philip Morris’s
  case they were the same company (until recently, Philip Morris owned Kraft
  and General Foods). |   | Trong trường hợp Philip Morris, họ là cùng một công ty (cho đến gần đây,
  Philip Morris đã sở hữu cả Kraft và General Foods). | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Which leads to a
  question: Who is at fault? |   | Điều này dẫn đến câu hỏi: Ai là kẻ có lỗi? | 
 
  |   |   |   | 
 
  | No one is forced
  to eat at McDonald’s or drink Dr Pepper, and few Americans are unaware that a
  salad for lunch is healthier than a cheeseburger with fries. |   | Không ai bị ép phải ăn McDonald hoặc uống Dr Pepper, và rất ít người Mỹ
  không biết rằng ăn rau trộn cho bữa trưa thì lành mạnh hơn so với món bánh
  burger phô mai ăn kèm khoai tây chiên. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | But Moss’s
  argument is that free will is an illusion, at least for certain foods. |   | Nhưng lý lẽ của tác giả Moss cho thấy rằng ý chí tự do là một ảo tưởng,
  ít nhất khi đối diện với một số loại thực phẩm nhất định. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | He’s right. |   | Tác giả nói đúng. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | It is sometimes
  said that for some of us sugar is as addictive as cocaine, but from an
  evolutionary biological perspective, cocaine is actually as addictive as
  sugar, because it takes advantage of ancient mechanisms we inherited from our
  distant ancestors that helped them acquire rare but needed calories. |   | Người ta thường nói đối với một số người trong chúng ta, đường gây nghiện
  giống như cocaine, nhưng từ góc độ sinh học tiến hóa, cocaine thực ra gây
  nghiện giống như đường, bởi vì nó tận dụng những cơ chế cổ xưa chúng ta thừa
  hưởng từ tổ tiên xa xưa, từng giúp họ có được lượng calo hiếm có nhưng rất cần
  thiết. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | To stay healthy in
  our current, modern food system, consumers have to overcome instincts and
  make choices over which we have little control. |   | Để duy trì sức khỏe trong hệ thống thực phẩm hiện đại ngày nay, người
  tiêu dùng phải vượt qua bản năng và đưa ra những lựa chọn mà chúng ta hầu như
  không kiểm soát được. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Moss’s attention
  to food addiction should open eyes and convert some free market advocates. |   | Cảnh báo của tác giả Moss về chứng nghiện thực phẩm có thể mở mang tầm mắt
  và khiến một số người ủng hộ thị trường tự do thay đổi quan điểm. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | On legal grounds,
  Big Food may be safe in court for now, but their actions raise ethical
  questions. |   | Trên cơ sở pháp lý, các Ông lớn ngành Thực phẩm hiện giờ có thể an toàn
  trước tòa, nhưng hành động của họ đặt ra câu hỏi về đạo đức. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Should we judge
  companies solely by their profits or by how they affect the world? |   | Chúng ta có nên đánh giá các công ty chỉ bằng lợi nhuận hay bằng cách họ ảnh
  hưởng đến thế giới? | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Regardless of
  debates about the law and free will, is it acceptable to market to children
  breakfast cereals like Cotton Candy Cap’n Crunch, which is nearly half sugar? |   | Không kể đến các cuộc tranh luận về luật pháp và ý chí tự do, liệu có thể
  chấp nhận việc tiếp thị cho trẻ em loại ngũ cốc ăn sáng như Cotton Candy
  Cap'n Crunch, với gần một nửa thành phần là đường hay không? | 
 
  |   |   |   | 
 
  | These and many
  other harmful habit-forming foods have fattened corporate bank accounts at
  the cost of fattening hundreds of millions of Americans, contributing to
  countless premature deaths and debilitating illnesses as well as costing
  trillions of dollars. |   | Những thực phẩm này và nhiều loại thực phẩm hình thành thói quen có hại
  khác làm béo tài khoản ngân hàng của các công ty với cái giá phải trả là khiến
  hàng trăm triệu người Mỹ phát phì, góp phần gây ra vô số ca tử vong sớm và bệnh
  tật suy nhược cũng như tiêu tốn hàng nghìn tỷ USD. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Even if you don’t
  consume these foods, you are paying big time for their consequences. |   | Ngay cả khi bạn không tiêu thụ những thực phẩm này, bạn đang phải trả giá
  đắt cho hậu quả của chúng. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | “Hooked” can also
  help us pay more attention to the relationship between food quantity and
  quality. |   | Cuốn sách “Hooked” còn có thể giúp chúng ta chú ý hơn đến mối quan hệ giữa
  số lượng và chất lượng thực phẩm. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Over the last few
  decades modern, westernized attitudes toward food have increasingly focused
  on nutrition labels that inform us how many grams of saturated fat, fiber and
  other stuff are in the foods we buy. |   | Trong vài thập kỷ qua, thái độ hiện đại của phương Tây đối với thực phẩm
  ngày càng tập trung vào nhãn dinh dưỡng thông báo cho chúng ta biết có bao
  nhiêu gam chất béo bão hòa, chất xơ và những thứ khác trong thực phẩm chúng
  ta mua. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | These labels can make
  many highly processed foods seem deceptively harmless compared with more
  calorie-dense natural foods like avocados, salmon and walnuts. |   | Những nhãn thông tin này có thể làm cho nhiều loại thực phẩm chế biến mức
  độ cao dường như có vẻ vô hại so với các loại thực phẩm tự nhiên giàu calo
  hơn như quả bơ, cá hồi và quả óc chó. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Yet how many
  people overeat unprocessed wholesome foods? |   | Nhưng có bao nhiêu người ăn quá mức thực phẩm lành mạnh chưa qua chế biến? | 
 
  |   |   |   | 
 
  | Nutritionist
  perspectives on food combined with the challenges of losing weight also
  generate confusion over the relative merits of alternative diets, sometimes
  promoting new kinds of disordered eating as we Google the glycemic index of
  muffins or bananas, and worry about whether chocolate, eggs or peanuts are
  “good” or “bad.” |   | Quan điểm của các nhà dinh dưỡng học về thực phẩm kết hợp với những thách
  thức trong việc giảm cân cũng tạo ra nhầm lẫn về giá trị tương đối của các chế
  độ ăn thay thế, đôi khi thúc đẩy các kiểu ăn uống rối loạn mới khi chúng ta
  Google chỉ số đường của bánh nướng xốp hoặc chuối và băn khoăn liệu sô cô la,
  trứng hoặc đậu phộng "tốt” hay là “xấu." | 
 
  |   |   |   | 
 
  | I’ve done my share
  of Googling and fretting, but I’m done with this. |   | Tôi từng Google và băn khoăn, nhưng giờ tôi không làm thế nữa. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | One doesn’t need a
  degree in nutrition science to recognize that just about every traditional,
  nonprocessed diet from every culture on the planet that isn’t loaded with
  junk food is probably generally healthy. |   | Người ta không cần bằng cấp về khoa học dinh dưỡng để nhận ra hầu như mọi
  chế độ ăn uống truyền thống, không chế biến từ mọi nền văn hóa trên hành tinh
  không chứa nhiều đồ ăn vặt nhìn chung đều tốt cho sức khỏe. | 
 
  |   |   |   | 
 
  | What’s more, like
  those walnuts, those diets are tastier too. |   | Hơn nữa, giống như những quả óc chó kia, những chế độ ăn ấy cũng ngon hơn
  nhiều. |