The Decision That Cost Hitler the War
|
|
Quyết định khiến Hitler trả giá bằng cả cuộc chiến
|
|
|
|
The world probably
changed more between Dec. 5 and Dec. 12, 1941, than in any other week in
history.
|
|
Chỉ trong một tuần từ
ngày 5 đến ngày 12 tháng 12 năm 1941, thế giới có lẽ đã thay đổi nhiều hơn bất kỳ tuần lễ nào khác trong lịch sử.
|
|
|
|
In early December
German forces stood close to Moscow, and it seemed the Soviet capital would
soon fall.
|
|
Vào đầu tháng 12, quân
đội Đức đã áp sát Matxcơva, và có vẻ như thủ đô của Liên
Xô sẽ sớm thất thủ.
|
|
|
|
Japan was at war
in China but retained diplomatic relations with other world powers.
|
|
Nhật Bản gây
chiến ở Trung Quốc nhưng vẫn giữ quan hệ ngoại giao với các cường
quốc khác trên thế giới.
|
|
|
|
The United States,
despite the new Lend-Lease program, was as far from entering the military
conflict as ever — so much so that Winston Churchill was starting to despair
that America’s military power would never come to his hard-pressed country’s
aid.
|
|
Mỹ, với chương
trình viện trợ Lend-Lease cho phe Đồng minh vừa mới được
thông qua, nhưng
vẫn còn xa mới đến mức bước chân vào cuộc chiến, xa đến nỗi
Winston Churchill bắt đầu thấy
tuyệt vọng,
nghĩ rằng sức mạnh quân sự của Mỹ sẽ không
bao giờ tới giúp cho đất nước đang
khó khăn của ông.
|
|
|
|
Churchill knew
that “dragging the United States in,” as he put it, was Britain’s only
possible path to victory.
|
|
Churchill biết rằng “kéo Mỹ vào cuộc”, như ông nói, là con đường khả thi duy nhất
của Anh để chiến thắng.
|
|
|
|
And then, on Dec.
5, the Soviets opened an enormous counteroffensive in front of Moscow that
grew into a mortal threat to the exhausted German forces.
|
|
Và sau đó, ngày 5 tháng 12, Liên Xô mở một cuộc phản công quy mô lớn ở tiền tuyến của Matxcơva, trở thành mối đe dọa sống còn đối với quân Đức đang
kiệt quệ.
|
|
|
|
On the evening of
Dec. 7, as the British historians Brendan Simms and Charlie Laderman tell us
in “Hitler’s American Gamble,” their absorbing new book, Churchill was in
such a funk that he sat slumped in his chair ignoring the news broadcast of a
Japanese assault on an American naval base in the Pacific.
|
|
Tối
ngày 7 tháng 12, như hai nhà sử học người Anh Brendan Simms và Charlie Laderman kể với chúng
ta trong cuốn
sách mới hấp dẫn của họ “Hitler's American Gamble” [Canh bạc mang tên Mỹ của
Hitler], Churchill đã tuyệt vọng đến mức ngồi suy sụp trên chiếc ghế
của mình, phớt
lờ tin tức về
một cuộc
tấn công của Nhật vào một căn cứ hải quân của Mỹ ở Thái Bình Dương.
|
|
|
|
Churchill’s
consuming worry was that Japan would attack British-held territories in Asia,
giving Britain new fronts and a new skillful and determined enemy, while the
United States remained on the sidelines.
|
|
Chuyện khiến
Churchill lo lắng sầu
não nhất là việc
Nhật Bản sẽ tấn công các vùng lãnh thổ của Anh ở châu Á, khiến quân đội Anh
phải chiến đấu trên những mặt trận mới với một kẻ thù
mới, mạnh về cả nhuệ
khí lẫn kỹ thuật, trong khi Mỹ vẫn đứng bên lề.
|
|
|
|
Even Pearl Harbor
did not leave Churchill as relieved as he later claimed:
|
|
Ngay cả trận Trân
Châu Cảng cũng không khiến Churchill nhẹ nhõm như sau này ông tuyên bố:
|
|
|
|
It raised the
danger that the United States might pull out of Lend-Lease and direct all its
energies toward Japan, leaving the British more stretched than before.
|
|
Nó làm dấy lên nguy cơ rằng Mỹ sẽ
rút lại chương
trình viện trợ để dồn sức đối phó Nhật Bản. Việc này sẽ khiến người Anh càng khó khăn hơn trước.
|
|
|
|
For four tense
days, dramatically chronicled here, it was far from certain that Franklin
Roosevelt would lead the United States into war against Germany.
|
|
Trong bốn ngày căng thẳng được kể lại một
cách đầy kịch
tính trong cuốn sách, ta khó mà chắc chắn được rằng
Franklin Roosevelt đã
đẩy Mỹ vào cuộc chiến với Đức.
|
|
|
|
It took Hitler to
do that.
|
|
Chính Hitler đã
làm điều đó.
|
|
|
|
On Dec. 11, in a
speech before Germany’s Reichstag, Hitler announced his declaration of war on
the United States.
|
|
Ngày
11 tháng 12, trong một bài phát biểu trước tòa Reichstag là trụ sở của Quốc hội Đức khi
đó, Hitler đã tuyên chiến với Mỹ.
|
|
|
|
With this step, he
chose a war that his country, already mired in the Soviet Union, could never
win.
|
|
Với bước đi này, ông
ta đã chọn một cuộc chiến mà đất nước mình, vốn đang sa lầy ở Liên Xô, sẽ
không bao giờ thắng
được.
|
|
|
|
Why would he do
this?
|
|
Tại sao ông ta
lại làm như vậy?
|
|
|
|
Historians have
generally fallen into two camps on this question.
|
|
Nhìn
chung, các nhà sử học
chia thành hai lập
trường trong vấn đề này.
|
|
|
|
Some think Hitler
was just nihilistic and irrational, welcoming the destruction into which he
was rushing.
|
|
Một số người nghĩ rằng Hitler chỉ là kẻ phi lý và ảo tưởng, thích thú trước sự hủy diệt mà
mình sắp gây ra.
|
|
|
|
Others find at
least some semblance of strategic calculation in his decision.
|
|
Những người khác lại
tìm thấy ít nhất một vài nét tính toán chiến lược trong quyết định này.
|
|
|
|
Simms and Laderman
fall into the second camp.
|
|
Simms và Laderman thuộc
nhóm thứ hai.
|
|
|
|
In their telling —
consistent with the theme of Simms’s truly original 2019 biography of Hitler
— the Führer was well aware of American power, indeed obsessed by it.
|
|
Trong lời kể của họ – rất
thống nhất với đề tài của cuốn tiểu sử thực sự độc đáo của Simms
về Hitler ra mắt
năm 2019 – vị
Quốc trưởng này
nhận thức rõ về sức mạnh của Mỹ, thậm chí bị ám ảnh bởi nó.
|
|
|
|
He was also sure
that the United States would enter the war against him sooner or later.
|
|
Ông ta cũng chắc chắn rằng Mỹ sớm muộn gì cũng sẽ tham chiến
và chống
lại mình.
|
|
|
|
He thought the
only solution was pre-emptive: to get control of enough oil and food from the
Soviet Union to enable Germany to hold its own against Anglo-America in a
long war.
|
|
Hitler cho rằng giải pháp duy nhất là ra đòn trước: lấy được đủ dầu mỏ và lương thực
từ Liên Xô để Đức có thể tự đứng vững trong cuộc chiến lâu dài chống lại
Anh-Mỹ.
|
|
|
|
Hitler may have
believed that the Japanese would distract America long enough for him to
reach his goal, and so he wanted to encourage Tokyo by adding his support.
|
|
Có lẽ Hitler
đã
tin rằng người Nhật sẽ đánh lạc hướng Mỹ đủ lâu để ông ta đạt được mục tiêu của
mình, và vì vậy đã ủng hộ Tokyo
hành động.
|
|
|
|
In any case, the
only alternative he saw to immediate war on the United States was slow but certain
strangulation at Anglo-American hands.
|
|
Dù thế nào, nếu
không gây chiến trực tiếp với Mỹ, lựa chọn duy nhất còn lại mà Hitler thấy được là
cái chết chậm rãi
nhưng không thể tránh khỏi dưới cái bắt tay của Anh-Mỹ.
|
|
|
|
With a nod to an
epigram from A. J. P. Taylor, Simms and Laderman offer this summation:
|
|
Mượn kiểu nói trào
phúng của A.
J. P. Taylor,
Simms và Laderman đưa ra câu
kết luận:
|
|
|
|
“Hitler committed
suicide for fear of dying.”
|
|
"Hitler đã tự sát vì sợ chết."
|
|
|
|
The greatest
strength of Simms and Laderman’s book is its success in accomplishing
something supremely difficult:
|
|
Điểm nổi bật nhất
ở cuốn
sách của Simms và Laderman là nó đã hoàn thành xuất sắc được một
việc cực
kỳ khó khăn:
|
|
|
|
It reminds us how
contingent even the most significant historical events can be, how many other
possibilities lurked beyond the familiar ones that actually happened — and
how even the greatest leaders often have only a shaky grasp of what is
happening.
|
|
nhắc nhở chúng ta rằng ngay cả những sự kiện lịch sử quan trọng nhất cũng
có thể đầy may rủi
như thế nào, có bao nhiêu khả năng khác ẩn giấu ngoài những điều quen thuộc
đã thực sự xảy ra, và rằng ngay cả những
nhà lãnh đạo vĩ đại nhất cũng thường chỉ nắm bắt được đại khái những gì
đang xảy ra.
|
|
|
|
Early December
1941 is the moment of the war in which plausible alternate scenarios seemed
to loom the largest.
|
|
Đầu tháng 12 năm 1941 là thời điểm mà vô số các kịch bản khả thi dường như hiện ra rõ nhất.
|
|
|
|
What if Vichy
France and Fascist Italy had drawn closer together in a “Latin front,” as
they were discussing at the time?
|
|
Điều gì sẽ xảy ra nếu Vichy Pháp và Phát xít Ý xích lại gần nhau hơn
trong một “mặt trận Latinh”, như họ đang thảo luận vào thời điểm đó?
|
|
|
|
What if the
Japanese had attacked the British in Malaya and Singapore but not attacked
the United States?
|
|
Điều gì sẽ xảy ra nếu người Nhật đã tấn công Malaya và Singapore của Anh, chứ không phải Mỹ?
|
|
|
|
What if the German
who spied for the Soviet Union in Tokyo, Richard Sorge, had not supplied his
masters with accurate information on Japanese plans, allowing Stalin to move
20 divisions from the east and redeploy them to Moscow for the shattering
counterattack of Dec. 5?
|
|
Điều gì sẽ xảy ra nếu
điệp viên Richard Sorge người Đức của Liên Xô ở
Tokyo không
cung cấp cho cấp
trên của mình thông tin chính xác về kế hoạch của Nhật Bản,
khiến
Stalin điều động 20 sư đoàn từ phía đông và đưa họ đến Matxcơva cho cuộc phản
công kinh hoàng ngày 5 tháng 12?
|
|
|
|
The other thing
the book does effectively is to pay careful attention to how the timing of
events played out around the world, especially in the pattern of reactions to
Pearl Harbor.
|
|
Một điều nữa mà
cuốn sách đã làm tốt là
chỉ rõ được rằng
các sự kiện trên khắp thế giới đã xảy ra kịp thời và ‘nhịp nhàng’ với nhau thế nào, đặc
biệt là trong quy
cách phản ứng với trận Trân Châu Cảng.
|
|
|
|
We see Hitler
getting news of the attack late in the evening from his press chief, who
heard it from a Reuters broadcast, just as we see Churchill only slowly
grasping what he was hearing on the radio.
|
|
Chúng ta thấy Hitler vào
tối muộn hôm ấy mới nhận được tin tức về cuộc tấn công từ người tư lệnh thông tin của
mình,
người đã nghe được nó
từ bản tin của
Reuters, cũng như hình
dung ra
Churchill dần dần
hiểu được những gì ông đang nghe trên đài phát thanh.
|
|
|
|
Simms and Laderman
give us a visceral sense of these events as they unfolded, in real time, with
historical actors not always quite sure what was happening — a dimension of
history that is both crucial and fiendishly difficult to recover.
|
|
Simms và Laderman đã
mang tới cảm giác chân thực và sinh động về những sự
kiện này như thể chúng
đang diễn
ra trong thời gian thực, với các diễn viên lịch sử không phải lúc nào cũng biết rõ điều gì
đang và sẽ xảy
ra — một
khía cạnh vừa
thiết yếu mà cũng vừa khó tái hiện của lịch sử.
|
|
|
|
By Dec. 12, 1941,
the world was transformed.
|
|
Đến ngày 12 tháng 12 năm 1941, thế giới đã biến đổi.
|
|
|
|
One of the last
surprises in this book is how many world leaders saw accurately from that
moment how the future would unfold.
|
|
Một trong những điều ngạc nhiên cuối cùng trong cuốn sách này là rất nhiều nhà lãnh đạo
đã thấy được tương
lai thế giới sẽ ra
sao ngay từ thời điểm đó.
|
|
|
|
“I feel a really
miserable defeat coming,” said the recently resigned Japanese prime minister,
Prince Konoye.
|
|
“Tôi cảm thấy một thất bại thực sự đau khổ sắp tới,” Thủ tướng Nhật Bản vừa
từ chức, Công tước
Konoye nói.
|
|
|
|
In January 1942,
Hitler admitted to the Japanese ambassador Hiroshi Oshima that he was “not
yet sure” how he could defeat the United States.
|
|
Tháng
1 năm 1942, Hitler thừa nhận với Đại sứ Nhật Bản Hiroshi Oshima rằng ông ta
"chưa chắc" làm thế nào để có thể đánh bại Mỹ.
|
|
|
|
“The accession of
the United States makes amends for all,” Churchill told his foreign
secretary, Anthony Eden, “and with time and patience will give certain
victory.”
|
|
“Sự gia nhập của Mỹ sẽ
thay đổi
tất cả,” Churchill nói với ngoại trưởng Anthony Eden của mình, “và với thời gian, sự kiên nhẫn
sẽ mang lại chiến thắng.”
|
|
|
|
They were all
correct.
|
|
Tất cả đều đúng.
|