The 20-Year Contest to Crack the Code of the Rosetta Stone
|
|
Cuộc tranh tài 20 năm để
phá khóa mật mã của Phiến đá Rosetta
|
|
|
|
On a steamy day in July 1799, a member of a French military work
detail at a tumbledown fort in the Nile Delta made an unusual discovery.
|
|
Vào một ngày tháng 7 năm
1799 ẩm ướt, một viên lính Pháp tại một pháo đài sắp đổ ở Đồng bằng sông Nile
đã có một phát hiện khác thường.
|
|
|
|
Amid a pile of rubble being used for a renovation project, he noticed
a 4-foot-by-3-foot granite slab, covered on one side with intricate
inscriptions.
|
|
Giữa đống gạch vụn đang được
sử dụng cho một dự án cải tạo, anh ta nhận thấy một phiến đá granit có kích
thước 121 cm x 91 cm, trên một mặt khắc đầy những câu chữ khó hiểu.
|
|
|
|
Lt. Pierre-François Bouchard, the officer in charge, sensed its
significance and turned it over to scholars for analysis.
|
|
Trung úy Pierre-François
Bouchard, sĩ quan phụ trách nhóm, cảm nhận được tính quan trọng của nó và
chuyển nó cho các học giả để phân tích.
|
|
|
|
The nearly one-ton stela, experts determined, had come from a temple
dedicated to the Greek-Egyptian King Ptolemy V in 196 B.C.
|
|
Tấm bia nặng gần một tấn,
như các chuyên gia xác định, là từ một ngôi đền thờ vị vua Ai Cập-Hy Lạp
Ptolemy V năm 196 TCN.
|
|
|
|
And the three bands of text — classical Greek, hieroglyphs and an
Egyptian shorthand called Demotic — were intended to proclaim the monarch’s
achievements in multiple tongues to the peoples of the empire.
|
|
Và ba đoạn văn bản – chữ Hy Lạp cổ, chữ tượng hình và một loại
chữ giản thể của Ai Cập được gọi là Demotic –
được dùng để bố cáo những thành tựu của vị vua này bằng nhiều thứ tiếng
cho các tộc dân trong đế chế.
|
|
|
|
All three were dead languages, but the Greek alphabet was still in
use.
|
|
Cả ba thứ tiếng đó đều là
tử ngữ, nhưng bảng chữ cái Hy Lạp vẫn được sử dụng.
|
|
|
|
The discovery of the slab, called the Rosetta Stone after the town in
which it was found, reignited the ultimate linguistic challenge: deciphering
the symbols of the Pharaohs.
|
|
Việc phát hiện ra phiến đá
đó, được gọi là Phiến đá Rosetta theo tên thị trấn nơi nó được tìm thấy, đã lại
nhen nhóm lên sự thách thức tối hậu của ngôn ngữ: giải mã các ký hiệu biểu tượng
của các Pharaoh.
|
|
|
|
Edward Dolnick’s “The Writing of the Gods: The Race to Decode the
Rosetta Stone” is an engrossing account of the 20-year competition that
followed.
|
|
Cuốn sách “The Writing of
the Gods: The Race to Decode the Rosetta Stone” (“Chữ viết của các đấng thần
linh: Cuộc đua giải mã Phiến đá Rosetta”) của Edward Dolnick là một câu chuyện
mê hoặc về cuộc tranh tài kéo dài 20 năm sau sự kiện đó.
|
|
|
|
A former science writer for The Boston Globe and the author of books
about Isaac Newton and a Dutch art forger who duped the Nazis, Dolnick here
conjures up another intricate intellectual caper.
|
|
Nguyên là nhà văn viết về
khoa học của báo The Boston Globe và là tác giả của những cuốn sách về Isaac
Newton và một thợ rèn nghệ thuật người Hà Lan đã lừa được bọn Đức Quốc xã,
Dolnick ở cuốn sách này đã gợi ra một hành vi trí tuệ khó hiểu khác.
|
|
|
|
With its thrilling dissection of the decoding process, it calls to
mind Margalit Fox’s “The Riddle of the Labyrinth: The Quest to Crack an
Ancient Code” (2013), about three scholars who deciphered Linear B, the
3,400-year-old script excavated from the ruins of Crete’s Minoan
civilization.
|
|
Với sự mổ xẻ ly kỳ về quá
trình giải mã, nó khiến ta nhớ đến cuốn “The Riddle of the Labyrinth: The
Quest to Crack an Ancient Code” (“Bí ẩn của mê cung: Tìm cách bẻ khóa mật mã
cổ”) (2013) của Margalit Fox về ba học giả đã giải mã Linear B, văn tự 3.400
năm tuổi được khai quật từ tàn tích của nền văn minh Minoan ở Crete.
|
|
|
|
Like Fox, Dolnick exuberantly captures the frustrations and triumphs
of scholars as they puzzle out the meaning of long-dead runes, “seduced by
tantalizing clues and then careening into dead ends and losing hope, but then
spotting new markers and dashing off jubilantly once more.”
|
|
Giống như Fox, Dolnick đã
miêu tả một cách khoáng hoạt những thất bại và chiến thắng của các học giả
trong quá trình họ tìm lời giải đáp cho ý nghĩa của những chữ rune đã thành tử
ngữ từ lâu, “bị dụ hoặc bởi những manh mối như trêu ngươi và rồi loạng choạng
đâm vào ngõ cụt và mất hy vọng, nhưng sau đó phát hiện ra những dấu hiệu mới
và hân hoan lao tới một lần nữa”.
|
|
|
|
From the time of the Roman Empire, linguists had tried, with no
success, to figure out what hieroglyphs had to say.
|
|
Từ thời Đế chế La Mã, các
nhà ngôn ngữ học đã cố gắng tìm hiểu xem những chữ tượng hình nói lên điều gì
song không thành công.
|
|
|
|
The spread of Christianity hastened the disappearance of anything to
do with ancient Egypt:
|
|
Sự lan rộng của Cơ đốc
giáo đã đẩy nhanh sự biến mất của bất kỳ thứ gì liên quan đến Ai Cập cổ đại:
|
|
|
|
In A.D. 391, Theodosius the Great ordered Egyptian temples to be
smashed, and the last hieroglyph was carved into a temple on an island in the
Nile in 394.
|
|
Năm 391 sau công nguyên,
Theodosius Đại đế ra lệnh đập tan những ngôi đền Ai Cập thành từng mảnh, và
văn tự tượng hình cuối cùng được khắc vào một ngôi đền trên một hòn đảo ở
sông Nile năm 394.
|
|
|
|
The language quickly fell into oblivion.
|
|
Thứ ngôn ngữ này nhanh
chóng rơi vào quên lãng.
|
|
|
|
Horapallo, a fifth-century Egyptian priest, believed that each
pictograph had a deep hidden meaning, and he engaged in wild stabs in the
dark to figure out what that was.
|
|
Horapallo, một thầy tế Ai
Cập ở thế kỷ 5, tin rằng mỗi chữ tượng hình đều có một ý nghĩa ẩn sâu, và ông
đã dấn thân vào một nỗ lực có rất ít cơ hội thành công để tìm hiểu xem đó là
gì.
|
|
|
|
A hawk must symbolize a god, he posited, because birds fly on a slant
and “only the hawk flies straight upward.”
|
|
Một con diều hâu phải tượng
trưng cho một vị thần, ông ấn định thế, bởi vì những con chim thường bay
nghiêng và “chỉ có con diều hâu bay thẳng lên không”.
|
|
|
|
A hare connotes “open” because it seemed never to shut its eyes.
|
|
Một con thỏ rừng hàm nghĩa
"mở" bởi vì dường như nó chẳng khi nào nhắm mắt.
|
|
|
|
Others ventured up similarly blind alleys, stumped by symbols that
offered no clues about whether they were to be read phonetically, or stood
for ideas.
|
|
Những người khác cũng mạo
hiểm đi vào những ngõ cụt tương tự, bí rị bởi những ký hiệu không cho một
manh mối nào về việc chúng có thể được đọc lên theo ngữ âm, hay thể hiện các
ý tưởng.
|
|
|
|
“Suppose the last English speaker had died 20 centuries ago,” Dolnick
writes. “How would anyone ever learn that the sounds c-a-t pronounced in
quick succession meant ‘furry animal with whiskers’?”
|
|
“Giả sử người nói tiếng
Anh cuối cùng đã chết cách đây 20 thế kỷ,” Dolnick viết, “làm sao mà có người
lại biết rằng các âm c-a-t được phát âm nối liền nhau thật nhanh có nghĩa là
‘con vật lông lá có râu’?”
|
|
|
|
All that changed with the
Rosetta Stone.
|
|
Mọi thứ ấy đã thay đổi với
Phiến đá Rosetta.
|
|
|
|
British forces captured the slab from Napoleon’s army in Egypt in
1802 and shipped it to the British Museum, initiating a quest by two geniuses
to unlock the code.
|
|
Năm 1802 Quân đội Anh đã
đoạt được phiến đá đó từ quân đội của Napoleon ở Ai Cập và chuyển nó về Bảo
tàng Anh quốc, khởi ra cuộc truy tìm cách mở khóa mật mã của hai thiên tài.
|
|
|
|
Thomas Young was a British polymath who excelled in both physics and
linguistics; Jean-François Champollion, who grew up in a provincial French
backwater during the revolution, was fixated on all things Egyptian.
|
|
Thomas Young là một người
Anh đa tài, xuất sắc về cả vật lý và ngôn ngữ học; Jean-François Champollion,
người lớn lên ở một tỉnh lẻ lạc hậu của Pháp trong thời kỳ cách mạng, đã gắn
bó đến mức ám ảnh với tất cả những gì thuộc về Ai Cập.
|
|
|
|
The last half of Dolnick’s tale focuses on the race between the two,
marked by surface cordiality and behind-the-scenes back-stabbing.
|
|
Nửa cuối câu chuyện của
Dolnick tập trung vào cuộc chạy đua giữa hai người đó, được đánh dấu bằng sự
thân thiện bề ngoài và những màn đâm lén sau lưng nhau ở hậu trường.
|
|
|
|
Young deduced that a sequence of pictographs contained inside an oval
frame, or cartouche, spelled “Ptolemy.”
|
|
Young suy luận rằng một
chuỗi chữ tượng hình nằm bên trong một khung bầu dục, hoặc một hình cartouche
[hình bầu dục có vạch ngang tiếp tuyến ở một đầu], được đánh vần là
"Ptolemy."
|
|
|
|
Yet he couldn’t make the next leap, recognizing that the writing
system was mostly a phonetic alphabet.
|
|
Tuy nhiên, ông không thể
thực hiện bước nhảy vọt tiếp theo, trong khi nhận ra rằng hệ thống văn tự chủ
yếu là bảng chữ cái phiên âm.
|
|
|
|
Champollion drew on his fluency in Coptic — descended from ancient
Egyptian — to tease out letters, syllables and larger meanings.
|
|
Champollion đã nhờ vào khả
năng thông thạo tiếng Coptic của mình – có nguồn gốc từ tiếng Ai Cập cổ đại –
để tách chiết dần ra các chữ cái, âm tiết và những ngữ nghĩa rộng hơn.
|
|
|
|
“This was ‘Wheel of Fortune’ without Vanna White,” Dolnick writes
with typical breeziness, “but with a prize of eternal fame.”
|
|
“Đây là chương trình “Vòng
quay may mắn” (“Wheel of Fortune”) không có Vanna White,” Dolnick viết với vẻ
hồ hởi đặc trưng của mình, “song lại có một giải thưởng là danh tiếng vĩnh cửu.”
|
|
|
|
From that point, the millenniums-long battle was largely won.
|
|
Nhìn từ góc độ đó, trận
chiến kéo dài cả thiên niên kỷ về căn bản đã thắng lợi.
|
|
|
|
But Dolnick’s stirring account makes it clear that both decoders
deserve scholarly immortality.
|
|
Nhưng câu chuyện khích động
cảm xúc của Dolnick cho thấy rõ ràng rằng cả hai nhà giải mã đều xứng đáng với
sự bất tử về học thuật.
|