For His Father and His Son, Ai Weiwei Is Determined to Leave a Trace
|
|
Vì cha và con trai mình,
Ai Weiwei quyết để lại vết tích
|
|
|
|
“You’re just a pawn in the game, you know,” a public security officer
summarily informs Ai Weiwei, China’s most controversial — and to the Chinese
Communist Party, its most dangerous — artist.
|
|
“Anh chỉ là con tốt trong
ván cờ, biết chưa,” một sĩ quan công an nói vắn tắt cho Ai Weiwei, nghệ sĩ
gây tranh cãi nhất Trung Quốc, và là nghệ sĩ nguy hiểm nhất đối với Đảng Cộng
sản Trung Quốc.
|
|
|
|
It is 2011 and Ai, suspected of “inciting the subversion of state
power,” has recently been held captive for 81 days; soon after his release,
he is slapped with a tax bill equivalent to $2.4 million.
|
|
Đó là năm 2011 và Ai, bị
tình nghi là "kích động lật đổ chính quyền", mới đây đã bị giam giữ
81 ngày; sau khi vừa được thả ra, ông bị tống đạt một hóa đơn thuế tương
đương 2,4 triệu USD.
|
|
|
|
According to the officer, Ai’s high profile has made him an expedient
tool for Westerners to attack China, but “pawns sooner or later all get
sacrificed.”
|
|
Theo viên sĩ quan kia,
thân danh nổi bật của Ai đã biến ông thành một công cụ thích hợp để người
phương Tây tấn công Trung Quốc, song “những con tốt sớm muộn gì cũng bị thí hết”.
|
|
|
|
Of course, it’s obvious that Ai also regards the officer as a pawn,
one who, in serving an oppressive regime, has sacrificed his freedom to speak
for himself.
|
|
Dĩ nhiên, rõ ràng là Ai
cũng coi viên sĩ quan đó như một con tốt, một kẻ phục vụ một chế độ áp bức,
đã thí bỏ cả quyền tự do phát ngôn chính kiến của mình.
|
|
|
|
In his first memoir, “1000 Years of Joys and Sorrows,” Ai recounts
this and other showdowns with the state — confrontations that, alongside his
iconoclastic art, have both forged his status as an international icon and
forced him to work in political exile.
|
|
Trong cuốn hồi ký đầu tiên
của mình, “1000 Years of Joys and Sorrows” ("Ngàn năm hỉ lạc bi
ai"), Ai đã thuật lại cuộc đương đầu này và những cuộc đương đầu khác với
nhà nước – những cuộc đương đầu mà, cùng với nghệ thuật phá hủy biểu tượng của
ông, đã cùng góp sức thiết lập vị thế của ông như một biểu tượng quốc tế và
buộc ông phải làm việc trong cảnh lưu vong chính trị.
|
|
|
|
The book takes its title from verses that his father, the famed poet
Ai Qing, wrote while visiting the ruins of an ancient city on the Silk Road:
“Of a thousand years of joys and sorrows / Not a trace can be found.”
|
|
Cuốn sách lấy tựa đề từ những
câu thơ mà nhà thơ nổi tiếng Ai Qing - cha của ông đã viết khi đi thăm tàn
tích của một thành phố cổ trên Con đường Tơ lụa: “Of a thousand years of joys
and sorrows / Not a trace can be found.” (“Ngàn năm hỉ lạc bi ai/ Tuyệt vô vết
tích”).
|
|
|
|
During his months in detention, Ai became determined to leave a
trace; regret about the unbridgeable gap between himself and his late father,
and the fear that his young son might never know who his father really is,
gave rise to the idea of a book.
|
|
Trong những ngày tháng bị
giam cầm, Ai đã quyết để lại vết tích; nuối tiếc về cái khoảng cách không thể
vượt qua được giữa ông và người cha quá cố, và nỗi sợ hãi rằng cậu con trai
trẻ tuổi của ông có thể không bao giờ biết cha mình thực sự là người như thế
nào, đã khiến ông nảy ra ý tưởng viết một cuốn sách.
|
|
|
|
Ai’s story begins with his childhood, years of which were spent
living with his father in the remote hinterlands of China, where Ai Qing was
exiled in 1967 to do reform labor during Mao’s murderous purge of
intellectuals.
|
|
Câu chuyện của Ai mở đầu bằng
thời thơ ấu của ông, những năm tháng sống với người cha ở những miền đất hẻo
lánh xa xôi của Trung Quốc, nơi Ai Qing bị lưu đày năm 1967 để lao động cải tạo
trong cuộc thanh trừng tàn sát trí thức của Mao [Trạch Đông].
|
|
|
|
While his father was cleaning latrines, scraping feces that had
frozen “into icy pillars,” 10-year-old Ai built the stove, fetched water from
the well and endured a life that resembled “an open-ended course in
wilderness survival training, if we were lucky enough to survive.”
|
|
Trong khi người cha phải dọn
nhà xí, đập vụn những tảng phân đã đóng băng “thành những cột băng”, Ai lúc
đó lên 10 tuổi đã xây bếp lò, gánh nước từ giếng về và cam chịu một cuộc sống
giống như “một khóa học không giới hạn đào tạo sinh tồn nơi hoang dã, nếu
chúng tôi đủ may mắn để sống sót”.
|
|
|
|
During countless “denunciation meetings” of which Ai Qing was a
primary target, the author bore intimate witness to his father’s ritualized
humiliation.
|
|
Trong vô số những “cuộc họp
đấu tố” mà Ai Qing là mục tiêu chính, tác giả đã tận mắt chứng kiến sự sỉ nhục
cha mình được tiến hành như nghi lễ.
|
|
|
|
“The estrangement and hostility that we encountered from the people
around us instilled in me a clear awareness of who I was,” Ai writes, “and it
shaped my judgment about how social positions are defined” — and the
necessity of enemies in the rhetoric of revolution.
|
|
“Sự ghẻ lạnh và thù địch
mà chúng tôi gặp phải từ những người xung quanh đã khiến tôi thấm nhuần nhận
thức rõ ràng rằng tôi là ai,” Ai viết, “và nó định hình quan điểm của tôi về
cách xác định vị trí xã hội” – và sự cần phải có những kẻ thù trong khoa ngôn
cách mạng.
|
|
|
|
Interspersed throughout this narrative are flashbacks to the senior
Ai’s birth, his childhood as the eldest son of prosperous landowners who
often abandoned him to the care of his nursemaid, a loving peasant woman
named Big-Leaf Lotus.
|
|
Suốt câu chuyện này đan
xen những đoạn hồi tưởng về sự ra đời của người cha Ai, thời thơ ấu của ông
khi còn là con trai cả của những địa chủ giàu có, những người thường phó mặc
ông cho vú nuôi chăm nom, bà là một phụ nữ nông dân đáng mến tên là Big-Leaf
Lotus (Đại-diệp Liên).
|
|
|
|
The collapse of the Qing dynasty in 1911 mired the country in
turmoil, but it also stirred in its youths new possibilities for the future.
|
|
Sự sụp đổ của triều đại
nhà Thanh năm 1911 đã đẩy đất nước này vào tình trạng hỗn loạn, nhưng nó cũng
khơi gợi trong giới trẻ những triển vọng mới cho tương lai.
|
|
|
|
At 19 Ai Qing traveled to France, where exposure to Apollinaire and
Breton reshaped his aesthetic sensibility and honed an appreciation for the
relationship between art and politics.
|
|
Ở tuổi 19, Ai Qing đến
Pháp, nơi mà sự tiếp xúc với Apollinaire và Breton đã định hình lại khả năng
cảm thụ thẩm mỹ của ông và mài giũa thêm nhận thức về mối quan hệ giữa nghệ
thuật và chính trị.
|
|
|
|
Upon his return to China in 1932, he was arrested in Shanghai’s
French Concession for “causing a public disturbance through Communist Party
activities,” an offense for which he served almost three years in prison.
|
|
Năm 1932, khi vừa trở về
Trung Quốc, ông bị bắt tại Tô giới Pháp ở Thượng Hải vì tội “gây rối nơi công
cộng bởi những hoạt động của Đảng Cộng sản”, một tội danh mà ông đã phải ngồi
tù gần ba năm trời.
|
|
|
|
It was from behind bars that Ai Qing composed his first masterpiece,
“Dayanhe, My Wet Nurse,” a tender tribute to Big-Leaf Lotus and her countless
Chinese countrywomen who toil and perish in obscurity.
|
|
Chính từ sau song sắt, Ai
Qing đã sáng tác kiệt tác đầu tiên của mình, "Dayanhe, My Wet
Nurse" (“Dayanhe, Nhũ mẫu của tôi”), một lời tri ân âu yếm dành cho
Big-Leaf Lotus và vô số phụ nữ thôn quê Trung Quốc cùng cảnh ngộ với bà, những
người đã làm việc quần quật và tàn lụi trong tăm tối.
|
|
|
|
An illuminating through-line emerges in the many parallels Ai traces
between his life and his father’s. The charge of “damaging the republic” for
which Ai Qing was incarcerated is not unlike the political crime of “inciting
subversion” his son is jailed for 80 years later.
|
|
Một điểm xuyên suốt sáng tỏ
nổi bật lên trong nhiều sự tương đồng mà Ai phát hiện ra giữa cuộc đời mình
và cuộc đời cha mình. Tội danh “gây tổn hại cho nền cộng hòa” mà vì nó Ai
Qing bị tống giam chẳng khác gì tội danh chính trị “kích động lật đổ” mà con
trai ông bị bỏ tù 80 năm sau.
|
|
|
|
Similarly, a Western metropolis — New York — would become for Ai
Weiwei what Paris was for his father: a kaleidoscopic swirl of influences
that catalyzes new ways of seeing.
|
|
Tương tự như vậy, một đô
thị phương Tây – New York – đối với Ai Weiwei sẽ giống như Paris đối với cha
ông: một ống kính vạn hoa đầy ảnh hưởng làm chất xúc tác cho những cách nhìn
mới.
|
|
|
|
If Ai Qing was tentatively searching for a new vernacular to
democratize the subject and scope of poetry, Ai Weiwei found in the
technology of communication a way to democratize his audience.
|
|
Nếu Ai Qing còn đang phân
vân tìm kiếm một ngôn ngữ bản địa mới để dân chủ hóa chủ đề và phạm vi của
thơ ca, thì Ai Weiwei đã tìm thấy trong công nghệ truyền thông một phương
cách để dân chủ hóa khán giả của mình.
|
|
|
|
In 2005, Ai discovered the blogosphere, where he accrued a large
following with his singular, irreverent voice:
|
|
Năm 2005, Ai đã phát hiện
ra thế giới blog, nơi ông đã tích lũy được một lượng lớn người theo dõi bằng
giọng điệu kỳ dị, bất cần của mình:
|
|
|
|
“I was like a jellyfish, and the internet had become my ocean.”
|
|
“Tôi giống như một con sứa,
và internet đã trở thành đại dương của tôi”.
|
|
|
|
Like his blog entries, Ai’s art — whether it’s a 1995 photograph that
captures him flipping the bird to Tiananmen Square, or an architectural
installation made up of rebar mangled in the 2008 Sichuan earthquake, or the
numerous documentaries that expose the negligence and corruption of Chinese
authorities — is forged “in a state of flux,” always operating within and
reacting to the constraints of an evolving reality.
|
|
Giống như các bài viết
trên blog của ông, tác phẩm nghệ thuật của Ai – cho dù đó là bức ảnh năm 1995
chụp ông đang giơ ngón tay thối về phía quảng trường Thiên An Môn, hay một
tác phẩm sắp đặt kiến trúc làm bằng thép thanh bị cong vẹo trong trận động đất
ở Tứ Xuyên năm 2008, hay nhiều bộ phim tài liệu phơi bày sự cẩu thả và tham
nhũng của các nhà cầm quyền Trung Quốc – được định hình "trong trạng thái
thay đổi liên tục", luôn hoạt động bên trong và phản ứng lại những câu
thúc của một thực tế không ngừng phát triển.
|
|
|
|
Ai claims that unlike his father, “I lacked that ability to harness
the power of words”; but this isn’t true.
|
|
Ai tuyên bố rằng không giống
như cha mình, "Tôi thiếu khả năng khai thác sức mạnh của ngôn từ
đó"; nhưng điều ấy không đúng.
|
|
|
|
He is most eloquent when he stops pontificating on art and
surrenders, almost despite himself, to the act of remembering.
|
|
Ông hùng biện nhất là khi
thôi làm ra vẻ biết tuốt về nghệ thuật và để cho hành động hồi tưởng chi phối,
bất chấp chính bản thân mình.
|
|
|
|
Ai writes evocatively of the nights spent in his detention cell when
“all I could do was use memories to fill the time, looking back at people and
events, like gazing at a kite on a long string flying farther and farther,
until it cannot be seen at all.”
|
|
Ai viết một cách đầy gợi
nhớ về những đêm trong phòng giam của mình khi “tất thảy những gì tôi có thể
làm là sử dụng ký ức để lấp đầy thời gian, nhìn lại những con người và sự kiện,
giống như đăm đăm nhìn vào một cánh diều trên một sợi dây dài bay xa nữa và
xa mãi, cho đến khi không thể nhìn thấy nó nữa.”
|
|
|
|
Most poignant are his midnight conversations with the young,
rural-born men employed to guard his door, their cracking joints reminding Ai
of “a crisp snapping sound like a turnip being broken into two pieces.”
|
|
Nhức nhối nhất là những cuộc
trò chuyện lúc nửa đêm của ông với những người trẻ tuổi, sinh ra ở nông thôn
được giao làm nhiệm vụ canh gác ở cửa xà lim của ông, các khớp kêu răng rắc của
họ khiến Ai nhớ đến “tiếng kêu giòn tanh tách như củ cải bị bẻ làm đôi”.
|
|
|
|
The guards “gradually became fully, noisily human to me,” Ai writes.
|
|
Những người lính gác “dần
dà trở thành những con người một cách đầy đủ, ồn ào đối với tôi,” Ai viết.
|
|
|
|
“They were like me, in a way, confined and constricted, their present
ruptured from the past, and lacking anticipation of their future.”
|
|
“Họ cũng giống như tôi, về
mặt nào đó, bị tù túng và gò bó, hiện tại của họ bị cắt đứt khỏi quá khứ, và
chẳng đoán định được tương lai của họ.”
|
|
|
|
Recalling Ai Qing’s affection for Big-Leaf Lotus, this moment catches
Ai freed from his self-appointed role as provocateur, and permits him the
artist’s most mundane liberty: to observe the world dispassionately and
recognize in himself and others that most human capacity to be simultaneously
both prisoner and guard, player and pawn.
|
|
Khi nhắc đến tình cảm của
Ai Qing dành cho Big-Leaf Lotus, khoảnh khắc ấy phóng thích Ai khỏi vai trò tự
chỉ định là kẻ khiêu khích, và cho phép ông có được sự tự do thế tục nhất của
một nghệ sĩ: quan sát thế giới một cách bình thản và nhận thấy ở bản thân và ở
những người khác cái khả năng cao nhất của con người đồng thời vừa là tù nhân
vừa là lính canh, vừa là người chơi vừa là con tốt.
|
|
|
|
In the final pages of the book, Ai writes that “advocacy of freedom
is inseparable from an effort to attain it, for freedom is not a goal but a
direction, and it comes into being through the very act of resistance.”
|
|
Trong những trang cuối cuốn
sách, Ai viết “việc ủng hộ tự do không thể tách rời với nỗ lực để giành được
nó, vì tự do không phải là một mục tiêu mà là một phương hướng, và nó được
hình thành bởi chính hành động phản kháng”.
|
|
|
|
Remembering, too, is a form of resistance.
|
|
Hồi tưởng cũng là một hình
thức phản kháng.
|
|
|
|
In documenting the past, he is also repudiating the country’s
generations of imposed amnesia.
|
|
Khi ghi chép lại quá khứ,
ông đồng thời phản đối những thế hệ bị bắt buộc phải quên của đất nước ông.
|
|
|
|
“After all the convulsions that China had experienced, genuine
emotions and personal memory were reduced to tiny scraps and easily replaced
by the discourse of struggle and continuous revolution,” Ai writes.
|
|
“Sau tất cả những cơn biến
động mà Trung Quốc đã trải qua, những cảm xúc chân thật và trí nhớ cá nhân đã
biến thành những mảnh vụn nhỏ nhoi và dễ dàng bị thay thế bởi diễn ngôn về đấu
tranh và cách mạng không ngừng”, Ai viết vậy.
|
|
|
|
In “1000 Years of Joys and Sorrows,” Ai does not allow his own scraps
to remain buried.
|
|
Trong cuốn “1000 Years of
Joys and Sorrows”, Ai không cho phép những mảnh vụn của mình giữ nguyên tình
trạng bị chôn vùi.
|
|
|
|
To unearth them is an act of unburdening, an open letter to progeny,
a suturing of past and present.
|
|
Đưa chúng ra ánh sáng là một
hành động cất đi gánh nặng, một bức thư ngỏ cho con cháu, một đường ráp nối
quá khứ với hiện tại.
|
|
|
|
It is the refusal to be a pawn — and the most potent assertion of a
self.
|
|
Đó là sự từ chối làm một
con tốt – và là sự khẳng định mạnh mẽ nhất về bản thân.
|