The Manhattan ‘Madam’ Who Hobnobbed With the City’s Elite
|
|
Má mì Manhattan, người
giao du thân thiết với giới tinh hoa của Thành phố
|
|
|
|
Pearl to Polly, shtetl child to savvy New Yorker, Brooklyn corset
factory girl to Manhattan’s most notorious brothel owner:
|
|
Pearl so với Polly, đứa
con của thị trấn Do Thái nhỏ ở Đông Âu so với một người phụ nữ New York thập
thành, cô gái làm việc ở nhà máy sản xuất áo nịt ngực ở Brooklyn so với chủ
nhà thổ khét tiếng nhất Manhattan:
|
|
|
|
“Madam: The Biography of Polly Adler, Icon of the Jazz Age,” by the
Pulitzer Prize-winning biographer Debby Applegate, tells a fast-paced tale of
radical, willful transformation.
|
|
cuốn sách “Madam: The Biography of
Polly Adler, Icon of the Jazz Age” (Má mì: Tiểu sử Polly Adler, hình tượng của
Thời đại Jazz” của nhà viết tiểu sử đoạt giải Pulitzer Debby Applegate kể lại
câu chuyện có tiết tấu nhanh về sự lột xác triệt để, tự nguyện.
|
|
|
|
With pogroms mounting, he packed her off at 13 for the golden land of
the United States, accompanied by a cousin already heading there.
|
|
Khi phong trào tàn sát người
Do Thái lên cao, người cha đã khăn gói cho cô ra đi lúc 13 tuổi để đến xứ sở
vàng son của Mỹ, cùng với người anh họ đã khởi hành đến đó.
|
|
|
|
Mid-journey, the cousin begged off, but Pearl had the wherewithal to
continue on alone.
|
|
Giữa cuộc hành trình, người
anh họ xin bỏ cuộc, nhưng Pearl vẫn đủ tiền để tiếp tục đi một mình.
|
|
|
|
Her father had arranged for her to live with a family in
Massachusetts, but once acclimatized, she made her escape to relatives in
Brownsville, N.Y.
|
|
Cha cô đã thu xếp cho cô sống
với một gia đình ở Massachusetts, nhưng khi đã thích nghi, cô trốn đến với những
họ hàng ở Brownsville, New York.
|
|
|
|
Already attracted to the seediness and pleasures of Coney Island, she
was easily lured by the underworld, and by 1920 was living with a showgirl as
her roommate on Manhattan’s Riverside Drive (“Allrightnik’s Row” in the
city’s Yiddish slang, indicating you had made it).
|
|
Vốn đã bị vẻ hoang sơ và
những thú vui của Đảo Coney lôi cuốn, cô dễ dàng bị thế giới ngầm quyến dụ,
và năm 1920 cô sống cùng phòng với một cô gái làm nghề trình diễn tại phố
Riverside Drive ở Manhattan (tiếng lóng trong ngôn ngữ Yiddish phố thị gọi là
phố “Allrightnik’s Row”, ngụ ý bạn đã thành công).
|
|
|
|
Pearl Adler, gifted with neither height nor looks, grew up in the
Russian Pale not far from Pinsk to a peripatetic tailor who considered
himself a bit of a dandy.
|
|
Pearl Adler, chẳng được trời
phú cho chiều cao cũng như nhan sắc, lớn lên ở xứ Pale của Nga, cách Pinsk
không xa, là con của một thợ may lưu động, người tự coi mình có phần bảnh
bao.
|
|
|
|
That same year Prohibition went into effect, and the party was on.
|
|
Cùng năm ấy Lệnh cấm rượu
bắt đầu có hiệu lực, và bữa tiệc bắt đầu.
|
|
|
|
Within a few months, Pearl, now renamed Polly by her new friends, had
opened her first brothel, conveniently located across from Columbia
University.
|
|
Trong vòng vài tháng,
Pearl – lúc bấy giờ đã được những người bạn mới của mình đặt cho cái tên khác
là Polly – đã mở nhà chứa đầu tiên, tọa lạc ở vị trí thuận tiện đối diện với
Đại học Columbia.
|
|
|
|
Speakeasies sprouted “like mushrooms”:
|
|
Những tiệm bán rượu lậu mọc
lên “như nấm”:
|
|
|
|
Years later, after Pearl’s birth records were lost to fire and war,
her parents would guess that she had been born in 1900, making her, in her
father’s words, a child of the 20th century.
|
|
Nhiều năm sau, sau khi giấy
tờ khai sinh của Pearl bị mất vì hỏa hoạn và chiến tranh, cha mẹ cô ấy ước chừng
cô sinh ra khoảng năm 1900, biến cô ấy – theo lời cha – thành đứa con của thế
kỷ 20.
|
|
|
|
“Manic, uninhibited revelry echoed everywhere, from the Bronx to
Greenwich Village.”
|
|
“Cuộc chè chén say sưa
thác loạn, không bị cấm đoán vang dội khắp nơi, từ Bronx tới Greenwich
Village.”
|
|
|
|
Predictably, everyone was trying to get a piece of the action,
including the vice squad, which ran a shakedown business that had Polly’s
bank account rising and falling like out-of-control blood pressure.
|
|
Có thể đoán trước là ai ai
cũng đang cố gắng dự phần vào hoạt động sôi nổi đó, bao gồm cả đội cảnh sát
phòng chống tệ nạn xã hội, đội này điều hành một hoạt động tống tiền khiến
tài khoản ngân hàng của Polly trồi lên sụt xuống như huyết áp vượt tầm kiểm
soát.
|
|
|
|
(Although one might say her family, who would soon be arriving in
America, did much the same; they were all too happy to take her money even as
they barred her from their Seder.)
|
|
(Mặc dù người ta có thể
nói rằng gia đình cô ấy, những người sẽ sớm đến Mỹ, cũng làm y hệt thế; tất cả
bọn họ đều quá đỗi hân hoan lấy tiền của cô ngay cả khi họ cấm cô dự bữa tiệc
Seder trong Lễ Quá hải của họ.)
|
|
|
|
The more successful Polly became, the more hounded she was — by the
police, by Tammany Hall, by the Broadway mob.
|
|
Càng thành công, Polly
càng bị săn đuổi/được săn đón nhiều hơn – bởi cảnh sát, bởi Tammany Hall [bộ
máy chính trị của Đảng Dân chủ], bởi các băng đảng ở Broadway.
|
|
|
|
Her brothel was distinguished by good hygiene and well-selected
“girls.”
|
|
Nhà thổ của cô đặc sắc vì
rất sạch sẽ và “gái” được tuyển chọn kỹ càng.
|
|
|
|
(When the Depression hit, Polly was able to turn away up to 40 young
women for every one she hired — an acceptance rate analogous to that of the
Ivy League these days.)
|
|
(Khi xảy ra cuộc Đại Khủng
hoảng, Polly có thể từ chối 40 phụ nữ trẻ mỗi khi cô tuyển một người – tỷ lệ
trúng tuyển như của Ivy League ngày nay.)
|
|
|
|
But as the business evolved, her brothel also offered less tangible
services:
|
|
Nhưng khi công việc kinh
doanh mở rộng, nhà chứa của cô cũng cung cấp ít dịch vụ hữu hình hơn:
|
|
|
|
It took on the appearance of a literary salon, with drink from the
best bootleggers, food from her private cooks and good company from Polly.
|
|
Nó mang dáng vẻ của một
salon văn chương, với rượu từ những kẻ buôn rượu lậu cừ nhất, đồ ăn từ những
đầu bếp riêng và bầu bạn tuyệt hảo từ Polly.
|
|
|
|
It became the after-hours place not only for gangsters, lowlifes and
politicians, but also for the Algonquin Round Table and for writers at The
New Yorker.
|
|
Nó đã trở thành địa điểm
làm việc ngoài giờ không chỉ cho bọn găng-xtơ, những kẻ hạ đẳng và các chính
trị gia, mà còn cho Hội Bàn tròn Algonquin và cho các cây bút tại tạp chí The
New Yorker.
|
|
|
|
(Dorothy Parker and Polly would chat while the men availed themselves
of the services.)
|
|
(Dorothy Parker và Polly sẽ
tán gẫu trong lúc cánh đàn ông tận hưởng các dịch vụ.)
|
|
|
|
Here, an often unexplored exploitation haunts Applegate’s narrative:
|
|
Ở điểm này, một sự bóc lột
– thường là chưa được khui ra – lảng vảng trong câu chuyện của Applegate:
|
|
|
|
Polly, who has claimed the American dream and sits sipping drinks
with the celebrated Parker, is also the one who procured these young, mostly
working-class women.
|
|
Polly, người đã đạt được
giấc mơ Mỹ và ngồi nhâm nhi ly rượu với Parker nổi tiếng, lại cũng chính là
người đã mua những phụ nữ trẻ tuổi chủ yếu thuộc tầng lớp lao động ấy.
|
|
|
|
Having famous friends also meant that Polly became the subject of
gossip columns, jokes and banter, which added to her renown.
|
|
Bè bạn với những người nổi
tiếng cũng có nghĩa là Polly đã trở thành chủ đề của những mục lượm lặt trên
báo chí, của những trò cười và giễu cợt, những cái làm cô càng thêm nổi tiếng.
|
|
|
|
But not everything was so peachy; her gangster friends were just as
likely to fleece or beat her as they were to trade laughs and cook up schemes
with her.
|
|
Nhưng chẳng phải mọi thứ đều
ngon nghẻ như vậy; những tên bạn găng-xtơ của cô có khả năng lừa đảo hoặc đánh
đập cô như quả thật chúng đã làm vậy để mua vui và ủ mưu hại cô.
|
|
|
|
Of course, misogyny was hardly the sole purview of the underworld;
the gossip columnist Walter Winchell, who used Polly’s services extensively,
balked when an up-and-coming bandleader fell in love with her.
|
|
Dĩ nhiên, sự thù ghét đàn
bà chắc chẳng phải là mối quan tâm duy nhất của thế giới ngầm; nhà báo Walter
Winchell chuyên viết mục lượm lặt, người đã sử dụng nhiều dịch vụ của Polly,
đã chững người khi một tên trùm băng đảng đầy triển vọng phải lòng cô.
|
|
|
|
Winchell objected that the bandleader, who could have had any woman
he desired, was dating a “broken-down old whore and an ugly one at that.”
|
|
Winchell phản đối rằng tên
trùm ấy, kẻ có thể có bất kỳ người đàn bà nào hắn muốn, đang cặp kè với một
"ả điếm già tã tượi mà lại còn xấu xí nữa."
|
|
|
|
Replete with accounts of Polly’s many court battles, newspaper
headlines, mobster dealings and society gossip, “Madam” is a breathless tale
told through extraordinary research.
|
|
“Madam” là câu chuyện nghẹt
thở được kể thông qua một cuộc điều nghiên lạ lùng, đầy những báo cáo về nhiều
trận chiến trên tòa của Polly, những tít báo, những vụ thông đồng với băng đảng
và những chuyện ngồi lê đôi mách trong xã hội.
|
|
|
|
Indeed, the galloping pace of Applegate’s book sometimes makes the
reader want to pull out a white flag and wave in surrender — begging for her
to slow down.
|
|
Thật vậy, tiết tấu phi mã
trong cuốn sách của Applegate đôi lúc khiến độc giả muốn phất cờ trắng đầu
hàng – khẩn nài chị chậm lại.
|
|
|
|
The mob violence, political corruption, social approbation and
multitude of johns that Polly confronts at her ever-changing brothel
locations are both impressive and unrelenting.
|
|
Bạo lực băng đảng, tham
nhũng chính trị, sự tán đồng của xã hội và vô số khách làng chơi mà Polly phải
đối mặt tại các địa điểm nhà thổ liên tục thay đổi vừa ấn tượng vừa khắc nghiệt.
|
|
|
|
And while Polly seems to be in the thick of the action, those who
surround her often also outshine her.
|
|
Và trong khi Polly dường
như rất bận bịu với trận chiến đó, những người xung quanh thường cũng vượt mặt
cô.
|
|
|
|
In the book’s last pages, Applegate makes a forthright case for why
Polly is worthy of a biography by noting this injustice:
|
|
Trong những trang sách cuối
cùng, Applegate nêu thẳng ra nguyên nhân vì sao Polly xứng đáng được viết tiểu
sử qua việc lưu ý sự bất công này:
|
|
|
|
It was not Polly but “her male criminal colleagues who became
20th-century cultural icons.”
|
|
Không phải Polly mà là “những
người đàn ông đồng phạm với cô đã trở thành những biểu tượng văn hóa của thế
kỷ 20”.
|
|
|
|
“Sex workers in general … are dealers in illusion,” she writes, and
Americans do not like to see the curtain pulled back to reveal the
mechanisms, let alone the banality, of their dreams.
|
|
Chị viết: “Những người
hành nghề mại dâm nói chung… là những kẻ buôn bán trong ảo tưởng, và người Mỹ
không thích thấy cảnh bức màn được kéo lên để lộ ra các kĩ xảo, chưa nói đến
tính chất tầm thường, của những điều họ mơ tưởng.”
|
|
|
|
Now, Applegate suggests, with the advent of social movements around
sex and power, we might finally be ready.
|
|
Applegate gợi ý rằng giờ
đây với sự khởi đầu của các phong trào xã hội xoay quanh tình dục và quyền lực,
chúng ta rốt cục có thể đã sẵn sàng.
|
|
|
|
But elsewhere, she stakes Polly’s claim for fame on her proximity to
men who made history (Franklin Delano Roosevelt), wittily narrated it (Robert
Benchley), created its soundtrack (Duke Ellington) or violently upended it
(Dutch Schultz and Legs Diamond).
|
|
Song ở điểm khác, chị xác
quyết quyền của Polly đối với tiếng tăm về sự gần gũi những người đàn ông đã
làm nên lịch sử (Franklin Delano Roosevelt), kể lại nó một cách dí dỏm
(Robert Benchley), sáng tác nhạc phim cho nó (Duke Ellington) hoặc đảo ngược
nó một cách thô bạo (Dutch Schultz và Legs Diamond).
|
|
|
|
Yet the takeaway for this reader at least is that Polly deserves our
attention because her life shows how women who wish to transcend their status
must become expert practitioners of chameleonism.
|
|
Thế nhưng độc giả là tôi
rút ra một điều rằng chí ít thì Polly đáng được chúng ta quan tâm bởi vì cuộc
đời của cô cho thấy cái cách những phụ nữ muốn vượt lên trên thân phận của
mình phải trở thành những chuyên gia thực hành nghệ thuật ngụy trang kiểu tắc
kè hoa.
|
|
|
|
That is also what makes Polly on some level a frustrating subject for
a biography.
|
|
Đó cũng chính là cái ở mức
độ nào đó đã biến Polly thành một chủ đề gây khó chịu cho một cuốn tiểu sử.
|
|
|
|
As Applegate concedes, Polly “hid far more of her story than she
shared, even from herself.”
|
|
Như Applegate thừa nhận,
Polly “đã giấu kín câu chuyện của mình nhiều hơn những gì cô chia sẻ, thậm
chí với cả chính cô”.
|
|
|
|
In other words, the very trait that made Polly Adler survive and
succeed is also what makes her defiantly elusive.
|
|
Nói cách khác, chính đặc
điểm đã khiến Polly Adler sống được và thành công lại là cái khiến cô khó nắm
bắt một cách ngang ngạnh.
|
|
|
|
Applegate, armed with formidable skills, may be the biographer who
can come closest to revealing her.
|
|
Applegate, được trang bị
những kỹ năng ấn tượng, có lẽ là nhà viết tiểu sử có thể đến gần nhất để khám
phá cô.
|