‘The Contrarian’ Goes Searching for Peter Thiel’s Elusive Core |
'The Contrarian' đi tìm
bản chất khó nắm bắt của Peter Thiel |
|
|
After reading “The
Contrarian,” Max Chafkin’s judicious biography of Peter Thiel, the secretive
and Trump-supporting tech mogul, I was struck by how much Thiel remains a
mystery — less of an intriguing enigma than a hollow cipher. |
Sau khi đọc cuốn
‘The Contrarian’ (tạm dịch: “Kẻ nghịch lưu”), cuốn tiểu
sử sắc sảo của
Max Chafkin về Peter Thiel, ông trùm công nghệ bí ẩn và là người ủng hộ
Trump, tôi kinh ngạc bởi
Thiel vẫn còn là một bí ẩn đến thế nào – là sự bí ẩn của một con người tầm thường rỗng tuếch hơn là sự bí ẩn hấp dẫn của một người khó hiểu. |
|
|
This isn’t to
fault Chafkin, who is unfailingly diligent in his efforts to narrate Thiel’s
life and understand, as far as possible, what he actually believes. |
Nói vậy
không phải là chê
trách Chafkin, người cực kỳ siêng năng trong nỗ lực thuật lại cuộc đời của Thiel và thấu hiểu, hết mức có thể, những
gì ông thực
sự tin tưởng. |
|
|
But contrarianism
tends to be reactive, not constructive; if there’s truly a there there, it
risks getting lost in the incessant repositioning of oneself against a fickle
discourse. |
Nhưng chủ nghĩa nghịch
lưu có xu hướng phản động, không mang tính xây dựng; nếu
quả thực hiện tồn, nó có
nguy cơ lạc lối
trong việc không ngừng định vị lại bản thân trước một diễn ngôn hay thay đổi. |
|
|
Chafkin recounts a
telling scene during the recession that followed the 2008 financial crisis. |
Chafkin thuật lại một cảnh gây ấn tượng mạnh trong cuộc suy thoái sau khủng
hoảng tài chính năm 2008. |
|
|
Thiel’s hedge fund,
Clarium Capital, seemed poised to make a killing from the crash that he — in
true contrarian form — had long been predicting. |
Clarium Capital, quỹ phòng hộ của Thiel,
dường như đã chuẩn
bị kiếm bộn tiền từ vụ phá sản mà anh ta — là mẫu nhà đầu
tư thực sự nghịch lưu — đã dự đoán từ
lâu. |
|
|
But Thiel’s
employees at Clarium “went too far,” getting pulled into a hall of mirrors
and “devising contrarian takes to his original contrarian take.” |
Nhưng các nhân viên của Thiel tại Clarium đã “đi quá đà”, bị lôi kéo vào một tình huống bối rối mất phương hướng và “kẻ nghịch lưu mưu mô phải vơ vội lấy số tiền nghịch lưu gốc của y”. |
|
|
I found this
anecdote very funny and wanted to know who revealed it, but Chafkin promised
anonymity to some sources to get any number of unflattering details about
Thiel into this book. |
Tôi thấy giai thoại này rất buồn cười và muốn biết ai đã tiết lộ nó,
nhưng Chafkin hứa
sẽ ẩn danh tính
cho một số nguồn thông tin để đưa vô số chi tiết
không hay ho về Thiel vào cuốn sách này. |
|
|
(Thiel himself
would only speak to Chafkin off the record, and refused to respond to a list
of fact-checking questions.) |
(Bản thân Thiel
có lẽ chỉ phát biểu không
chính thức với Chafkin và từ chối trả lời danh sách các
câu hỏi xác minh sự
thực.) |
|
|
After all, Thiel
had developed a reputation for being both “brilliant” and “vindictive,”
Chafkin writes. |
Rốt cuộc, Thiel đã gây
dựng được danh tiếng vì vừa “xuất chúng” vừa “hiểm độc,” Chafkin
viết. |
|
|
A co-founder of
PayPal and an early investor in Facebook, he had used his enormous fortune to
bankroll Hulk Hogan’s relentless lawsuit against the website Gawker, driving
the site and its owner to bankruptcy in 2016. |
Là người đồng sáng lập PayPal và là nhà đầu tư ban đầu vào Facebook, anh
ta đã sử dụng tài sản khổng lồ của mình để tài trợ vụ kiện không khoan nhượng của Hulk Hogan chống lại website Gawker, khiến website này và chủ sở
hữu của nó phá sản năm 2016. |
|
|
Chafkin recalls a
source asking him why he wanted to write a book about Thiel at all: |
Chafkin nhớ lại một nguồn tin đã hỏi ông vì sao ông lại muốn viết một cuốn sách về Thiel: |
|
|
“I mean, aren’t
you worried he’ll, like, come after you?” |
"Ý tôi là, phải
chăng ông không lo rằng anh ta sẽ, chẳng hạn như , theo dõi ông?" |
|
|
Chafkin is a
technology reporter for Bloomberg Businessweek, and “The Contrarian” isn’t
just about Thiel; it’s about Silicon Valley’s political coming-of-age, too. |
Chafkin là một phóng viên công nghệ của Bloomberg Businessweek, và “Kẻ nghịch lưu”
không chỉ là về
Thiel, nó
còn là về thời điểm chín muồi về chính
trị của Thung lũng Silicon. |
|
|
“The tech
industry, which is still seen by many as a cultural backwater full of
socially clumsy but well-meaning nerds, is now an acquisitive and seemingly
amoral force,” Chafkin writes. |
“Ngành công nghệ, hiện
vẫn bị nhiều người coi là nơi văn hóa trì trệ đầy những kẻ ngây ngô về mặt xã hội
nhưng thiện chí,
giờ đây là một
lực lượng hám lợi và
dường như vô đạo đức,”
Chafkin viết. |
|
|
Thiel’s ruthlessly
unsentimental libertarianism went from being an eccentric stance to a
dominant brand during the Trump era. |
Chủ nghĩa tự do vô
cảm một cách tàn nhẫn của Thiel từ chỗ là một quan điểm lập dị đã trở thành một
chiêu bài chi phối
trong thời Trump. |
|
|
Thiel sat on
President Trump’s executive transition team; Palantir, Thiel’s data analytics
firm, procured a number of lucrative government contracts. |
Thiel có chân trong nhóm điều hành chuyển tiếp của Tổng thống
Trump; Palantir, hãng
phân tích dữ liệu của Thiel, đã kiếm được một số hợp đồng chính phủ béo bở. |
|
|
Behind the scenes,
Chafkin says, Thiel was pushing for a “Republican crackdown on tech
companies,” and more specifically on Google, his nemesis. |
Chafkin nói rằng
lúc bấy giờ, phía sau hậu trường, Thiel đang thúc đẩy một "cuộc
đàn áp của Đảng Cộng hòa đối với các công ty công nghệ", và cụ thể hơn
là đối với Google, một
đối thủ bất bại của anh ta. |
|
|
(Google’s size and
reach presented, in Chafkin’s words, “a threat to nearly every company in
Thiel’s portfolio.”) |
(Quy mô và phạm vi tiếp cận của Google, theo lời Chafkin, cho thấy “mối đe dọa
đối với hầu như
mọi công ty trong danh mục đầu tư của Thiel.”) |
|
|
You might think
that this deployment of government power would go against everything the
libertarian Thiel believed in, but you begin to wonder, while reading “The
Contrarian,” whether the Big Government bullying that conservatives warned
against before Trump became president was in fact just a projection of the
big-footing they would gladly do if given the chance — Trumpism as a form of
wish fulfillment. |
Bạn có thể nghĩ rằng sự triển khai quyền lực chính phủ này sẽ đi ngược lại mọi điều mà Thiel theo chủ nghĩa tự do hằng tin tưởng, song khi đọc “Kẻ
nghịch lưu”, bạn bắt đầu băn khoăn liệu có phải cái sự ức hiếp của Chính phủ Lớn mà phe bảo thủ đã
cảnh báo trước khi Trump trở thành tổng thống trên thực tế chỉ là một
dự đoán về một sự
áp đặt quyền lực mà họ sẽ vui lòng thực hiện nếu có cơ hội – Chủ nghĩa Trump
như một hình thức thỏa
mãn mong ước. |
|
|
In Chafkin’s
summary: “Get on the Trump train, or get a visit from the F.T.C.” |
Trong bản tóm tắt của Chafkin có ghi: “Lên chuyến
tàu Trump hoặc tiếp khách đến thăm từ
Ủy ban Thương mại
Liên bang” |
|
|
As it happens,
Thiel was bullied as a child — a skinny, socially awkward, chess-playing boy,
he protected himself by becoming resolutely “disdainful.” |
Thật ngạc nhiên là, hồi nhỏ Thiel từng bị bắt nạt — là một cậu bé chơi
cờ vua gầy gò, ngượng
ngịu với xã hội, cậu đã tự vệ bằng cách trở nên dứt khoát "khinh thường". |
|
|
He was born in
Germany and moved to the United States as an infant, in 1968. |
Cậu ta sinh ra ở Đức và sang Mỹ
khi là một đứa trẻ còn
ẵm ngửa năm 1968. |
|
|
His father’s job
at an engineering firm also meant a sojourn in apartheid South Africa, where
the younger Thiel attended an elite, all-white prep school. |
Công việc của cha cậu tại một công ty tư vấn công trình đồng nghĩa với việc phải
lưu trú một thời
gian ở đất nước Nam Phi phân biệt chủng tộc, nơi cậu Thiel trẻ
tuổi theo học tại một trường dự bị tinh hoa, toàn người da trắng. |
|
|
He went to
Stanford and started the Stanford Review, a conservative newspaper, staying
put to go to law school. |
Rồi anh thanh niên này đến
Stanford và khởi sự Stanford Review, một tờ báo bảo thủ, trong khi ở đó để đi học luật. |
|
|
An unsatisfying
stint as a corporate lawyer ended when he failed to get the Supreme Court
clerkship he so desperately wanted. |
Khoảng thời gian
bất như ý khi làm một
luật sư tư vấn
doanh nghiệp đã kết thúc khi anh ta không thể kiếm được chân
thư ký Tòa án Tối cao mà anh ta vô cùng mong muốn. |
|
|
“I was
devastated,” Thiel would later recall, saying it precipitated a “quarter-life
crisis.” |
Sau này Thiel hồi
tưởng: “Tôi thấy lòng mình tan nát”, và nói rằng điều đó đã xô đẩy mình vào “cơn khủng hoảng
tuổi đôi mươi”. |
|
|
“The Contrarian”
recounts Thiel’s professional trajectory in full, depicting him stumbling
into the tech industry not out of any particular passion but because it
presented an opportunity to get rich. |
“Kẻ nghịch lưu” thuật lại toàn
bộ con đường sự nghiệp của Thiel, miêu tả việc
anh ta nhao
vào ngành công nghệ không phải vì niềm đam mê đặc biệt nào mà vì nó mang lại một cơ hội làm
giàu. |
|
|
Thiel, unlike the
fantasy of the American entrepreneur who risks it all for his dream, was
always hedging his bets — even, at one point, proposing that PayPal turn over
its limited cash reserves to his own hedge fund so that he could speculate
with the money. |
Thiel, không giống như ta tưởng tượng về một doanh nhân người Mỹ dám liều lĩnh mạo
hiểm vì giấc
mơ của mình, luôn bảo
hiểm rủi ro — thậm chí, có lúc còn đề xuất PayPal
chuyển dự trữ tiền mặt hạn chế của nó cho quỹ phòng hộ của chính anh ta để
anh ta có thể đầu cơ
bằng số tiền
đó. |
|
|
Chafkin portrays
Thiel’s support for Trump on the 2016 campaign trail in similar terms. |
Chafkin miêu tả sinh
động sự ủng hộ của Thiel dành cho Trump trong chiến dịch
tranh cử năm 2016 bằng
những lời lẽ tương tự. |
|
|
Chances are, any
establishment Republican would have been fine for Thiel’s business interests,
and Thiel had already scandalized Silicon Valley with his criticisms of
women’s suffrage and immigration. |
Rất có thể, bất kỳ đảng viên Cộng hòa có ảnh hưởng nào đều tốt cho lợi
ích kinh doanh của Thiel, và Thiel đã gây tai tiếng cho Thung lũng Silicon với
những lời chỉ trích về quyền bầu cử của phụ nữ và nhập cư. |
|
|
But if Trump won,
Thiel was bound to be rewarded by a president who clearly prized
demonstrations of loyalty above all else. |
Nhưng nếu Trump thắng, Thiel nhất định sẽ được tưởng thưởng bởi
một tổng thống hiển
nhiên là đánh giá cao những biểu hiện của lòng trung
thành hơn mọi thứ
khác. |
|
|
Not to mention
that Thiel — by any material measure a master of the universe — relished the
thought of Trump sticking it to that part of the elite club that wouldn’t
have him as a member. |
Chưa kể đến việc Thiel — bằng bất kỳ thước đo vật chất nào cũng là một kẻ cực kỳ quyền lực và thành
công — thích thú với ý nghĩ Trump đang đe dọa cái phần
của hội tinh hoa mà sẽ
không có anh ta là thành viên. |
|
|
As one of Thiel’s
investors put it, “He wanted to watch Rome burn.” |
Như một trong những nhà đầu tư của Thiel đã nói, "Anh ta muốn chứng
kiến Rome bị
thiêu rụi." |
|
|
Thiel likes to use
the word “builder,” Ayn Rand’s preferred term for an entrepreneur. |
Thiel thích dùng từ
"người xây dựng", thuật ngữ ưa thích của Ayn Rand chỉ một doanh nhân. |
|
|
He has referred
wistfully to the midcentury days of the space race, and according to Chafkin
has succeeded in bringing the military-industrial complex to Silicon Valley,
which has been a boon for his bottom line. |
Anh ta luyến tiếc nhắc đến thời kỳ chạy đua vào
vũ trụ giữa thế kỷ trước, và,
theo Chafkin, đã
thành công trong việc đưa tổ hợp công nghiệp-quân sự đến Thung lũng Silicon,
đây là một mối lợi
cho lợi nhuận của anh
ta. |
|
|
Still, it’s never
quite clear what kind of world Thiel the builder seeks to build; he has
proposed things like seasteading (floating independent city-states) and space
travel — mostly escapes from the apocalyptic future he foresees. |
Thế nhưng, vẫn
chẳng có gì là rõ
ràng rằng cái thế giới mà người xây dựng Thiel mưu cầu xây dựng là loại thế giới nào;
anh ta đã đề xuất những thứ như seasteading
(các thành phố độc lập nổi trên biển) và du hành vũ trụ — chủ yếu là những lối thoát khỏi
tương lai khải huyền mà anh ta đã
đoán trước. |
|
|
But then a
principled consistency isn’t the contrarian’s strong suit; if anything, it’s
just another sucker’s game. |
Nhưng mặt khác, một
sự nhất quán có nguyên tắc không phải là sở trường của kẻ nghịch lưu; mà trái lại, nó chỉ là
một trò chơi khác của
kẻ máu mê. |
|
|
Thiel’s brand of
libertarianism somehow includes “a politics of closed borders,” Chafkin
writes — even if, as detailed in the book, Thiel lobbied the New Zealand
government, which was conservative at the time, to grant him citizenship. |
Chafkin viết: Chiêu
bài chủ nghĩa tự do của Thiel dù thế nào chăng nữa vẫn
bao gồm “một chính kiến
về những biên giới đóng cửa” — dẫu rằng, như được
nêu chi tiết trong cuốn sách, Thiel đã vận động hành lang để chính
phủ New Zealand, vốn bảo thủ vào thời điểm đó, cấp quyền công dân cho anh ta. |
|
|
Chafkin recounts
how Thiel had spent just 12 days in New Zealand, far from the requisite
minimum of 1,350, and made an elaborate show of investing in a
government-backed venture capital fund — only to extricate himself once he
got the passport he wanted. |
Chafkin thuật lại Thiel đã chỉ dành 12 ngày ở New Zealand thế nào, còn xa cái
mức tối thiểu cần thiết là 1.350 ngày, và thực hiện một màn đầu tư rất tinh vi vào
một quỹ đầu tư mạo hiểm được chính phủ hậu thuẫn — chỉ để tự thoát thân sau khi lấy được
tấm hộ chiếu mà anh ta muốn có. |
|
|
It was the kind of
brazenly cynical power move that even Trump, for all his nativist rhetoric,
probably appreciated. |
Đó là một kiểu động thái quyền lực bất cần đạo lý một cách trâng tráo mà
thậm chí Trump,
bất chấp tất
cả sự
hùng biện về chính
sách ủng hộ người bản xứ của mình, rất có thể đã đánh giá
cao. |
|
|
When you’re rich,
they let you do it. |
Khi bạn giàu có, họ cho
phép bạn làm điều đó. |
Cuốn sách 'The Contrarian' đi tìm bản chất khó nắm bắt của Peter Thiel
3
10 / 2021
Đăng bởi: lovebird21c
Cuốn sách 'The Contrarian' đi tìm bản chất khó nắm bắt của Peter Thiel
nguồn: New York Times,
biên dịch: Takya Do,
The Contrarian
Peter Thiel and Silicon Valley’s Pursuit of Power
By Max Chafkin
Illustrated. 382 pages. Penguin Press. $28.
Chia sẻ: