Pigeons: Nuisance
Animals, or Expert Accomplices in Diamond Smuggling?
|
Chim bồ câu:
Loài động vật phiền toái hay kẻ tòng phạm chuyên nghiệp trong buôn lậu
kim cương?
|
|
|
Diamond mining
isn’t the only business built on a lie, though the industry’s central myth —
that diamonds are scarce and therefore extremely valuable — has to be among
the most brazen.
|
Khai thác kim cương không phải là ngành kinh doanh duy nhất được xây dựng
dựa trên sự lừa dối, dù vậy, huyền thoại rằng kim cương rất khan hiếm nên cực
kỳ có giá trị mà ngành này dựng lên đúng là một trong những câu chuyện trơ trẽn
nhất.
|
|
|
The cartels that
mine South Africa, which for generations provided the lion’s share of the
world’s diamond supply, perpetuated this inconceivably lucrative fiction by
carefully limiting annual production, which is why smuggling was considered
such a threat.
|
Các tập đoàn khai thác mỏ ở Nam Phi cung cấp phần lớn thị phần trong nguồn
cung kim cương của thế giới suốt nhiều thế hệ qua, đã duy trì câu chuyện sinh
lợi không tưởng này bằng cách hạn chế sản lượng được sản xuất ra hằng năm, đó
là lý do vì sao buôn lậu được coi là một mối đe dọa như vậy.
|
|
|
Black-market
diamonds — mostly smuggled out by the impoverished miners themselves —
threatened the illusion of scarcity, and so mining concerns long ago became
exercises in total control.
|
Kim cương chợ đen – hầu hết do chính những thợ mỏ nghèo khổ tuồn ra ngoài
– đe dọa sự khan hiếm ảo đó, do đó việc khai thác từ lâu đã được thực hiện kiểm
soát toàn diện.
|
|
|
Until the area
began to open up in 2007, a huge portion of South Africa’s west coast was a
virtual no-go zone called Die Sperrgebiet (“the Forbidden Zone”) that
remained closed to the public for nearly 80 years.
|
Trước khi bắt đầu mở cửa vào năm 2007, phần lớn bờ biển phía tây của Nam Phi
là khu vực gần như cấm lai vãng có tên là Die Sperrgebiet (“Vùng Cấm”), người
ngoài không thể tiếp cận nó trong suốt gần 80 năm trước đó.
|
|
|
Miners lived in
company houses, sent their kids to company schools and played cricket on
company fields.
|
Những người thợ mỏ ở trong những ngôi nhà công ty xây, gửi con cái của họ
đến trường học công ty mở và chơi cricket trên những sân chơi công ty tạo ra.
|
|
|
They never needed
to leave and historically were forbidden to do so.
|
Họ không cần đi đâu cả và từng bị cấm làm như vậy.
|
|
|
At the mines
themselves, there are X-ray machines, constant pat-downs and random
application of powerful laxatives to discourage those who would swallow
contraband.
|
Tại mỏ, các máy chụp X-quang, những lần lục soát liên tục, và thỉnh thoảng
là thuốc nhuận tràng liều cao làm nhụt chí những kẻ định nuốt hàng lậu.
|
|
|
Possession of a
diamond in a mining town is cause for arrest, and touching a diamond with
your bare skin is not allowed even inside the mines.
|
Bạn sẽ bị bắt nếu sở hữu một viên kim cương, và không được phép chạm tay
trần vào viên kim cương ngay cả khi đang ở trong mỏ.
|
|
|
Miners who die on
the job are buried on site, lest their bodies be stuffed with diamonds on the
way out.
|
Những người thợ mỏ chết khi đang làm việc sẽ được chôn cất tại chỗ, đề
phòng thi thể bị nhét đầy kim cương khi đưa ra ngoài.
|
|
|
Everything in the
mine, the mining town and the mining region is designed to make it as
difficult as possible to get the tiny unpolished stones out of the company’s
control.
|
Tất cả mọi thứ trong hầm mỏ, thị trấn khai thác và khu vực khai thác được
thiết kế khiến việc đưa những viên kim cương thô ra khỏi tầm kiểm soát của
công ty càng khó càng tốt.
|
|
|
That’s where the
birds come in, as the essayist Matthew Gavin Frank explains in “Flight of the
Diamond Smugglers,” his rumination on brutality and resistance in the mines
of South Africa.
|
Đó chính là nơi những con chim bồ câu này đến, như nhà viết tiểu luận
Matthew Gavin Frank giải thích trong “Chuyến bay của những kẻ buôn lậu kim
cương”, nói lên suy nghĩ của ông với sự tàn bạo và phản kháng trong các mỏ ở
Nam Phi.
|
|
|
Homing pigeons,
hidden inside miners’ lunchboxes or tucked under clothes, have been used for
decades to illicitly spirit gems away from the mines.
|
Bồ câu đưa thư, được giấu trong hộp cơm trưa hoặc dưới lớp quần áo của những
người thợ mỏ, đã là phương tiện vận chuyển lậu đá quý ra khỏi mỏ suốt hàng thập
kỷ.
|
|
|
Smugglers fit
their birds with tiny diamond-filled parcels, usually one on each leg and
under each wing, and release them from the mine’s vast pits in the hopes they
will deliver the booty back to their homes undetected.
|
Những kẻ buôn lậu buộc những gói nhỏ kim cương, thường là ở mỗi chân và
dưới mỗi cánh của con chim và thả chúng ra khỏi các hố rộng lớn của mỏ với hy
vọng chúng sẽ chuyển hàng về nhà mà không bị phát hiện.
|
|
|
The practice has
become so common that pigeons have been outlawed in mining towns and are
killed on sight by shotgun-toting security guards.
|
Cách làm này đã trở nên phổ biến đến mức chim bồ câu bị cấm ở các thị trấn
khai thác mỏ, và bị bắn hạ ngay lập tức nếu các bảo vệ của khu mỏ mang súng
săn trông thấy.
|
|
|
Frank describes
disturbing scenes of overloaded pigeons landing on beaches, too exhausted to
make it home, only to be set upon by villagers who know all too well what
payload they are carrying.
|
Frank miêu tả cảnh tượng đau lòng khi những con chim bồ câu mang đồ quá nặng
và hạ cánh trên các bãi biển, kiệt sức đến nỗi khó mà bay về nhà, và rồi bị
những người dân làng bắt mất vì họ biết quá rõ chúng đang mang theo thứ gì.
|
|
|
It’s only the most
recent in a long list of indignities visited upon the pigeon during a
partnership with humans that spans millenniums.
|
Đây chỉ là điều mới nhất được thêm vào một danh sách dài những điều vô đạo
mà loài bồ câu phải gánh chịu trong mối quan hệ hợp tác với con người đã kéo
dài hàng thiên niên kỷ.
|
|
|
Relied on for
food, fertilizer and, of course, delivering messages in both wartime and
peacetime, no other animal aside from the dog has been as useful to humans,
and few have been as thoroughly studied.
|
Làm thức ăn cho con người, cho con người phân bón và tất nhiên, giúp con
người gửi đi các thông điệp trong cả thời chiến và thời bình, không có loài
nào nữa, ngoài loài chó, lại hữu dụng cho con người và được nghiên cứu kỹ lưỡng
như loài bồ câu.
|
|
|
We still don’t
know exactly how pigeons find their homes even when released hundreds of
miles away, but we do know they are among the smartest of animals, capable,
for example, of distinguishing all 26 letters of the alphabet and passing the
“mirror test” by recognizing their own reflections — something very few
animals can do. And their stamina is legendary; they have been known to fly
up to 800 miles in a single day at speeds of over 60 miles per hour.
|
Chúng ta vẫn không biết chính xác làm thế nào chim bồ câu tìm được nhà của
chúng ngay cả khi được thả bay xa hàng trăm dặm, nhưng chúng ta biết rằng
chúng là một trong những loài vật thông minh nhất, có khả năng phân biệt 26
chữ cái trong bảng chữ cái và qua được các bài kiểm tra 'tự nhận dạng qua gương'
bằng việc nhận biết được hình ảnh phản chiếu của chính chúng — điều mà rất ít
loài động vật có thể làm được. Và sức chịu đựng của chúng là huyền thoại với
khả năng bay lên đến 800 dặm trong một ngày với tốc độ trên 60 dặm/giờ.
|
|
|
If you get nothing
else from this book, you will realize what a truly astonishing creature you
are shooing out of your way on the sidewalk or cursing for crapping all over
your car.
|
Nếu bạn không nhận được gì khác từ cuốn sách này, thì ít nhất bạn sẽ nhận
ra rằng sinh vật mà bạn xua đuổi trên vỉa hè hoặc chửi đổng vì đã làm bẩn hết
xe của bạn, thực sự là một loài đáng kinh ngạc như thế nào.
|
|
|
In recent years,
companies have begun pulling back from South Africa’s coast, an area now
considered “overmined,” and turning their company towns over to locally
elected councils.
|
Trong những năm gần đây, các công ty đã bắt đầu rút lui khỏi bờ biển Nam
Phi, một khu vực hiện được coi là “khai thác quá mức”, và bàn giao các thị trấn
của công ty họ cho các hội đồng dân cử tại địa phương.
|
|
|
Frank and his
wife, who is from South Africa, managed to finagle their way into an area
that hosted the original DeBeers mines, the enormous pits that made the
company among the world’s wealthiest.
|
Frank và người vợ đến từ Nam Phi của ông, đã xoay xở để tìm vào một khu vực
có các mỏ DeBeers thời sơ khai, những mỏ khổng lồ này đã khiến công ty này trở
thành một trong những công ty giàu có nhất thế giới.
|
|
|
What Frank finds
is a lesson in what happens to a company town when the company pulls up
stakes.
|
Điều Frank thu được là câu chuyện xảy ra với các thị trấn này khi công ty
rời đi.
|
|
|
Eerie scenes of
depopulated and denuded landscapes and empty highways are made spookier by
tales miners share of what happens when smugglers get caught.
|
Khung cảnh hoang tàn rợn gáy cùng những con đường cao tốc vắng vẻ càng trở
nên rùng rợn hơn với những câu chuyện của những người thợ mỏ về điều sẽ xảy
ra khi những kẻ buôn lậu bị bắt.
|
|
|
Confirmed (or even
suspected) offenses have historically been dealt with extrajudicially —
usually with a broken finger or a gouged eye or even a bullet through the
head.
|
Kẻ phạm tội (hoặc thậm chí chỉ là kẻ bị tình nghi) trước đây đều bị xử lý
theo “luật rừng” — thường là bị bẻ gãy ngón tay hoặc khoét mắt hoặc thậm chí
là một viên đạn xuyên đầu.
|
|
|
It’s a reign of
terror lately overseen, Frank learns, by the larger-than-life “Mr. Lester,”
the DeBeers security chief whose very name invokes averted eyes among the
locals, who seem to regard him as something akin to a boogeyman.
|
Frank biết được rằng “ngài lớn” Mr. Lester — giám đốc an ninh DeBeers,
cái tên khiến những người dân địa phương phải ngoảnh mặt lảng tránh như vừa
nghe tên một ông ba bị, đã từng tạo nên một đế chế kiểm soát đầy khủng bố.
|
|
|
“Flight of the
Diamond Smugglers” has some affecting scenes and some wonderful turns of
phrase.
|
Cuốn “Chuyến bay của những kẻ buôn lậu kim cương” có một số hình ảnh gây
xúc động và những cách diễn đạt tuyệt vời.
|
|
|
In a cafe in a
near-abandoned company town, Frank spots some old trophies on the wall,
“testaments to the golf contests that were once held here, when there were
still things here that could be won.”
|
Trong một quán cà phê ở một thị trấn gần như bị bỏ hoang của khu đô thị
công ty, Frank nhìn thấy một số chiếc cúp cũ trên tường, "chứng cứ cho
thấy các cuộc thi đánh golf từng được tổ chức ở đây, khi mà nơi đây vẫn còn
những thứ có thể giành được."
|
|
|
But there are also
some wrong turns, phrasing-wise, in some cases so many in one sentence that
readers could be forgiven for just giving up and moving on.
|
Nhưng cũng có một số cách diễn đạt lạc lõng, dài dòng mà trong vài trường
hợp, chúng nhiều đến nỗi người đọc cũng không có gì đáng trách khi phải đầu
hàng và bỏ qua để đọc tiếp.
|
|
|
Here is the author
on some fogbound miners spotted on the side of the highway:
|
Đây là cách tác giả miêu tả một số người thợ mỏ đang kẹt giữa sương mù mà
ông thấy ở lề đường cao tốc:
|
|
|
“The soil of their
hearts feels alluvial, rife with stones both precious and feral, the
metastable carbon allotropes (now responsible for their livings and their
crumbling towns) having eons ago exploded from the center of the earth
through kimberlitic pipes” and so on.
|
“Vùng đất trong trái tim họ đã đầy bồi tích, rặt đá, cả quý giá và tầm thường,
cùng những thù hình carbon giả ổn định (mà giờ cuộc sống và cả cái thị trấn rệu
rã của họ trông cậy vào nó) đã nổ tung từ hàng triệu năm trước, qua những ống
kimberlite giữa lòng Trái đất.” Và nhiều câu tương tự như thế.
|
|
|
That’s a steeper
mountain than the average reader will be willing to climb, not to mention a
lot of insight to glean about the miners’ interior lives without actually
talking to them.
|
Đây là những nội dung mà một độc giả bình thường chưa chắc đã muốn đón đọc,
chưa kể việc tác giả nêu rất nhiều cái nhìn về cuộc sống nội tâm của những
người thợ mỏ mà không thực sự nói chuyện trực tiếp với họ.
|
In another such
town, he spots two women chatting at a store counter.
|
Ở một thị trấn khác, tác giả bắt gặp hai người phụ nữ đang trò chuyện tại
quầy bán hàng.
|
|
|
To the best of my
knowledge, the women of South Africa chat much as they do anyplace else, but
to Frank they “appear to be dancing with the cashier’s counter between them,
as if bound, forever sepia and strobe-lit, to some epileptic
phenakistoscope.”
|
Theo hiểu biết của tôi, phụ nữ Nam Phi cũng nói chuyện nhiều như phụ nữ ở
mọi nơi khác, nhưng với Frank, họ “dường như đang khiêu vũ với chiếc quầy thu
ngân chắn giữa, như thể họ gắn chặt mãi mãi với thứ ánh sáng nâu vàng nhấp
nháy, với đĩa ảnh động quay cuồng.”
|
|
|
Frank seems to
enjoy the people with whom he actually does talk, but you have to wonder if
it occurred to him how few of them, given the opportunity, would ever reach
the end of a book like this one.
|
Frank có vẻ thích những người mà mình thực sự được nói chuyện cùng, nhưng
bạn sẽ phải tự hỏi liệu ông ấy có nghĩ đến việc có bao nhiêu người, dù họ có
cơ hội, sẽ đọc hết những cuốn sách như này hay không.
|
|
|
Whether or not you
enjoy this kind of prose is a matter of personal taste, but the author’s
talent is not in question.
|
Bạn có thích thể loại văn xuôi này hay không là chuyện của cá nhân bạn,
nhưng tài năng của tác giả thì không cần bàn cãi.
|
|
|
Frank gets great
quotes from the characters he interviews, and the book’s structure —
searching for the mysterious Mr. Lester — keeps the story moving and offers a
payoff in the end that is disappointing, but in all the best ways.
|
Frank nhận được những lời trích dẫn tuyệt vời từ những nhân vật mà ông ấy
phỏng vấn, và chủ đề của cuốn sách — tìm kiếm Mr. Lester bí ẩn — khiến cho câu chuyện tiếp tục và kết thúc có
chút thất vọng nhưng dù sao cũng đã theo những cách tốt nhất có thể.
|
|
|
The material in
general — ghost towns, corporate cruelty, the centuries-old relationship
between humans and a species almost magical in its abilities — is fabulous.
|
Nói chung, các tư liệu — những thị
trấn ma, sự tàn ác của tập đoàn, mối quan hệ hàng thế kỷ giữa con người và một
loài vật với khả năng thần kỳ — rất tuyệt vời.
|
|
|
The problem is
that there is not enough of it.
|
Nhưng vấn đề là tư liệu như thế vẫn chưa đủ.
|
|
|
Somewhere in this
manuscript is an outstanding New Yorker-style piece of perhaps 10,000 words
on pigeons and diamond mining, but successfully extending that to book length
would have required more reporting than we get here.
|
Cuốn sách phần nào đó là một tác phẩm xuất sắc theo phong cách người New
York, với khoảng 10.000 từ về chim bồ câu và khai thác kim cương trong đó,
nhưng để phát triển thành công nội dung này thành một cuốn sách thực sự, ta cần
nhiều thông tin hơn nữa.
|
|
|
What we do get is
not really reportage, in any case.
|
Dù thế nào đi nữa những gì chúng ta đọc ở đây đều không thực sự là một bản
tường thuật.
|
|
|
Frank seems to
know this; a running joke throughout the book is his failure to show up to
interviews with an actual notebook and being forced instead to scribble on
receipts or whatever else is at hand.
|
Frank dường như biết điều này; một câu chuyện hài xuyên suốt cuốn sách là
việc ông ấy không bao giờ có một cuốn sổ cho các cuộc phỏng vấn mà toàn phải
viết nguệch ngoạc lên một tờ giấy hoặc bất kỳ thứ gì khác trong tầm tay.
|
|
|
Nor does the
material really work as a book-length essay along the lines of Helen
Macdonald’s “H Is for Hawk”; themes hinted at early on — including the
author’s grief over his wife’s lost pregnancy — are never fully developed.
|
Cuốn sách không phải là một bài luận dài như cuốn “H is for Hawk” của
Helen Macdonal; các chủ đề được đưa ra từ đầu mà không được phát triển ý đầy
đủ, bao gồm cả nỗi đau của tác giả về việc sẩy thai của vợ ông.
|
|
|
I would call this
travel writing, which is nothing to be ashamed of for a writer with literary
aspirations — we have all read travel writers so literate that their work
transcends the genre.
|
Tôi gọi đây là thể loại viết du ký, điều này không có gì đáng xấu hổ đối
với một nhà văn có khát vọng văn chương — tất cả chúng ta đều đã đọc văn của các nhà
du lịch viết hay đến nỗi tác phẩm của họ vượt qua khái niệm của thể loại này.
|
|
|
But we have all
eaten thin soup, too, and know that nothing can really save it — not even
page after page filled with allotropes and phenakistoscopes.
|
Nhưng tất cả chúng ta cũng đã từng ăn súp loãng và biết rằng không có gì
thực sự có thể cứu được nó – kể cả các thù hình và đĩa ảnh động đầy rẫy trang
này đến trang khác.
|